Bạn đang xem bài viết Nguyên Nhân Và Hậu Quả Của Việc Trái Đất Tiếp Tục Nóng Lên được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trong 100 năm qua, xu thế nóng lên của trái đất ngày càng thể hiện rõ nét, gây quan ngại lớn trong giới nghiên cứu khí hậu trên toàn cầu. Trong tương lai thì nhiệt độ Trái Đất cũng sẽ tăng lên hơn nữa và để lại hậu quả vô cùng to lớn. Vậy nguyên nhân Trái Đất nóng lên là do đâu?
Nguyên nhân khiến cho Trái Đất nóng lên bao gồm 2 nguyên nhân chính: nguyên nhân tự nhiên và nguyên nhân nhân tạo
Nguyên nhân tự nhiên
Trái Đất nóng lên toàn cầu là do việc phát thải lượng lớn khí metan quá mức cho phép ở ngưỡng giới hạn nhất định từ Bắc Cực và các vùng đất ẩm ướt. Khí metan chính là loại khí nhà kính giữ nhiệt.
Hiện tượng núi lửa phun trào với khối lượng hàng tấn tạo thành tro bụi cũng chính là 1 trong những nguyên nhân làm cho khí hậu nóng lên toàn cầu
Khi nhiệt độ trung bình của Trái Đất nóng lên thì sẽ làm cho lượng băng ở Nam Cực và Bắc Cực tan ra. Khi lượng băng tan thì sẽ làm lộ ra lớp băng CO2 vĩnh cửu, lớp băng này sẽ tham gia vào quá trình tuần hoàn CO2 trên Trái Đất nên khi cây xanh ở trên Trái Đất ngày càng ít đi, không có khả năng để điều hòa lượng khí CO2. Vì lượng khí lúc này đã quá tải, vượt quá mức giới hạn của tự nhiên nên Trái Đất càng ngày càng nóng lên.
Nguyên nhân nhân tạoNhân tạo đó chính là nguyên nhân do con người gây ra do tác động trong hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người lên môi trường tự nhiên.
Hiện tại, Trái Đất nóng lên chủ yếu là do con người tạo ra thông qua các hoạt động đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (dầu, khí đốt, than đá…) cùng các loại khí thải khác nên lượng nhiệt bị giữ lại ở bầu khí quyển.
Một số hoạt động chính là nguyên nhân khiến cho Trái Đất nóng lên:
Hiệu ứng nhà kính
Các hiện tượng hiệu ứng nhà kính tăng lên rõ rệt trong thời gian gần đây đã làm thủng tầng ozon. Tầng ozon trải lên bề mặt hành tinh vô cùng mỏng manh nhưng lại có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự sống trên Trái Đất.
Những nơi bị thủng hoặc mất đi tầng ozon thì nơi đó đất đai sẽ bị sa mạc hóa không còn tác dụng cân bằng hệ sinh thái như hiện tại (giảm nhiệt độ ban ngày, tăng nhiệt độ ban đêm) thành ra ban ngày nóng, ban đêm lạnh.
Quá trình công nghiệp hóa
Do sự phát triển nhanh chóng như vũ bão của khoa học công nghệ cùng sự phát triển của nền kinh tế nên nhiều nhà máy xả thải trực tiếp và phun khí thải vào môi trường. Số lượng phương tiện từ xe cộ (xe máy, xe đạp, ô tô…) cũng đã thải ra một lượng lớn khí CO2.
Khi lượng khí CO2 có nhiều trong bầu khí quyển do ánh nắng Mặt Trời chiếu vào làm tăng nhiệt độ của bề mặt Trái Đất.
Rừng bị tàn phá
Nếu như khí CO2 thải ra thì theo quy luật tự nhiên sẽ được cây xanh quang hợp để cung cấp lượng oxi cần thiết cho con người. Tuy nhiên, số lượng cây xanh đã bị tàn phá hết nên đã không thể phân giải hết lượng khí CO2 trong môi trường khiến cho Trái Đất càng ngày càng nóng lên rõ rệt.
Diện tích rừng bị tàn phá ngày càng rộng nên tia nắng Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất không có tầng lá xanh của cây chặn lại nên khi chiếu xuống mặt đất sẽ hình thành nên những vùng đất khô cằn, nóng như hoang mạc. Mùa mưa không có rừng để giữ nước lại nên sẽ gây lũ lụt còn mùa khô thì xảy ra hạn hán.
Hiện tại thì không còn cách nào để có thể khắc phục nữa vì thời gian chờ đợi số cây xanh trồng mới và phục hồi cũng khó có thể điều hòa lượng CO2 quá tải ở bầu khí quyển hiện nay.
Hậu quả của việc Trái đất tiếp tục nóng lên
Nắng nóng kéo dài
Các đợt nắng nóng kéo dài khiến đất đai khô cằn, gây ra tình trạng khan hiếm nước sạch, cháy rừng lan rộng mất kiểm soát, bão bụi và lũ quét. Ở nhiều nơi trên thế giới, việc thiếu nước dẫn tới bệnh dịch nghiêm trọng. Trái lại, mưa lớn khiến sông hồ tràn nước, phá hủy nhà cửa, làm nguồn nước uống nhiễm bẩn, rác thải lan tràn và không khí ô nhiễm. Đồng thời, điều kiện nóng ẩm cũng tạo thuận lợi cho bệnh dịch lây lan qua nước và thức ăn phát triển, cũng như các loài côn trùng truyền bệnh như muỗi, rận… sinh trưởng.
Các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng, biến đổi khí hậu (BĐKH) là mối đe dọa sức khỏe toàn cầu lớn nhất thế kỷ 21 và tác động mạnh mẽ nhất tới trẻ em, người lớn tuổi, các cộng đồng nghèo đói, dân tộc thiểu số. Với số ngày nóng tăng lên ở những khu vực trước đây chưa từng xảy ra điều này, người dân không có điều hòa hoặc không đủ điều kiện chi trả, các đợt nóng kéo dài sẽ dẫn tới hậu quả nghiêm trọng, xuất hiện những bệnh nguy hiểm như đột quỵ, say nắng, ảnh hưởng tới tim mạch, thận…
Không khí bẩn hơn
Nhiệt độ tăng cao cũng khiến tình trạng ô nhiễm không khí trầm trọng hơn do tầng ozone mặt đất dày lên (khi khí thải từ xe cộ, nhà máy, các nguồn khác phản ứng với ánh sáng mặt trời và nhiệt độ). Tầng ozone mặt đất là nhân tố chính gây sương mù quang hóa và nhiệt độ càng tăng thì lớp sương mù càng dày. Không khí bẩn khiến tỷ lệ nhập viện và tử vong ở bệnh nhân hen suyễn tăng lên, làm tình trạng người bị bệnh tim hay phổi trầm trọng hơn.
Tỷ lệ tuyệt chủng tăng lên
Khi mặt đất và đại dương trải qua những biến đổi nhanh chóng và mạnh mẽ, các loài động, thực vật sẽ biến mất nếu không kịp thích nghi. Nhiều loài động vật trên cạn và dưới nước đã di chuyển tới các vùng mát hơn hoặc lên độ cao lớn hơn để thoát khỏi tình trạng nóng lên toàn cầu. Chúng cũng thay đổi hành vi theo mùa và quy luật di cư.
Tuy nhiên, nhiều loài vẫn phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Một nghiên cứu năm 2023 cho thấy các loài có xương sống (cá, chim, động vật có vú, bò sát, lưỡng cư) đang biến mất với tốc độ nhanh hơn 114 lần so với thông thường – một hiện tượng có liên hệ mật thiết với BĐKH, ô nhiễm và phá rừng.
Băng tan khiến nước biển dâng cao
Các vùng cực đặc biệt nhạy cảm với hiện tượng nóng lên toàn cầu. Nhiệt độ trung bình ở Bắc Cực tăng nhanh gấp đôi các vùng khác và băng cũng đang tan rất nhanh. Điều này không chỉ gây ảnh hưởng nặng nề tới con người và hệ động, thực vật khu vực mà còn khiến mực nước biển dâng cao. Dự kiến đến năm 2.100, nước biển sẽ dâng lên khoảng 30 – 130 cm, đe dọa hệ san hô và các khu vực thấp của thế giới. Các quốc đảo và những thành phố lớn như New York, Los Angeles, Mumbai, Sydney, Rio de Janeiro… sẽ chìm dưới nước.
Bên cạnh đó, nước biển cũng có độ axit cao hơn, phần lớn là do hấp thụ khí thải. Nếu nồng độ này tiếp tục tăng lên, hệ sinh vật dưới biển sẽ phải đối mặt với nguy cơ diệt vong lớn, nhất là các loài có vỏ hoặc xương như thân mềm, cua và san hô.
Rõ ràng, BĐKH khiến tương lai loài người trở nên mong manh. Điều đáng sợ là đã quá muộn để quay ngược chiều kim đồng hồ, khi chúng ta thải vào không trung lượng khí thải khổng lồ. Dù có ngừng mọi hoạt động tạo ra CO2, con người cũng sẽ vẫn phải đối mặt với hậu quả. Tuy nhiên, nếu tích cực giảm lượng khí thải toàn cầu, hậu quả của BĐKH sẽ nhẹ hơn.
Sự nóng lên toàn cầu chủ yếu là do tác động của con người, có ảnh hưởng vô cùng lớn đến đời sống và sức khỏe của con người. Nhận thức đúng đắn trong vấn đề bảo vệ môi trường để sớm hành động để bảo vệ ngôi nhà chung luôn xanh.
Nguyên Nhân Và Hậu Quả Của Ô Nhiễm Môi Trường Đất
Đất ô nhiễm bị gây ra bởi sự có mặt của hóa chất xenobiotic (sản phẩm của con người) hoặc do các sự thay đổi trong môi trường đất tự nhiên. Nó được đặc trưng gây nên bởi các hoạt động công nghiệp, các hóa chất nông nghiệp, hoặc do vứt rác thải không đúng nơi quy định. Các hóa chất phổ biến bao gồm hydrocacbon dầu, hydrocacbon thơm nhiều vòng (như là naphthalene and benzo(a)pyrene), dung môi, thuốc trừ sâu, chì, và các kim loại nặng. Mức độ ô nhiễm có mối tương quan với mức độ công nghiệp hóa và cường độ sử dụng hóa chất.
Ô nhiễm môi trường đất là sự đưa vào môi trường các chất thải nguy hại hoặc năng lượng đến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người hoặc làm suy thoái chất lượng môi trường. Đất được xem là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc tăng lên quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm sạch của môi trường đất.
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường được xác nhận là do nhiều yếu tố: do con người và do tự nhiên.
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm hàm lượng các chất tự nhiên trong đất tăng lên, hoặc thêm các độc chất lạ (đến mức vượt tiêu chuẩn cho phép), gây độc hại cho môi trường, sinh vật và làm xấu cảnh quan.
Phân loại ô nhiễm môi trường đất : chúng ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh và theo các tác nhân gây ô nhiễm cho đất:
– Theo nguồn gốc phát sinh gồm: ô nhiễm do chất thải công nghiệp, do các hoạt động nông nghiệp và do tác động của các hoạt động sinh hoạt dân cư.
– Theo tác nhân gây ô nhiễm gồm: Ô nhiễm do hóa học, do sinh học và ô nhiễm do vật lý.
Đất bị ô nhiễm sẽ xuống cấp một cách nghiêm trọng với một số biểu hiện như:
– Dễ bị xói mòn do nước, khi gặp các chuyển động lớn như lở đất khi lượng mưa cao, thảm thực vật bị phá hủy, canh tác không hợp lý, chất dinh dưỡng bị mất do trầm tích và bị rửa trôi theo dòng nước, gấp khoảng 10 lần lượng dinh dưỡng và bị trôi.
– Dư thừa muối: đất dư thừa Na+ nhưng lại thiếu các chất dinh dưỡng cần thiết.
– Làm thay đổi thành phần và tính chất của đất; làm chai cứng đất; làm chua đất; làm thay đổi cân bằng dinh dưỡng giữa đất và cây trồng do hàm lượng nitơ còn dư thừa trong đất (chỉ có khoảng 50% nitơ bón trong đất là được thực vật sử dụng, số còn lại là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất).
– Gây một số bệnh truyền nhiễm, bệnh do giun sán, ký sinh trùng mà đa số người dân mắc phải đặc biệt là trẻ em ở các vùng nông thôn.
– Các chất phóng xạ, kim loại, nylon, do không phân hủy được nên gây trở ngại cho đất.
Hậu quả đến sức khỏe khi tiếp xúc với đất ô nhiễm rất khác nhau tùy thuộc vào loại chất gây ô nhiễm, cách thức tấn công và tính dễ bị tổn thương của người dân khi tiếp xúc. Tiếp xúc mãn tính với crôm, chì và các kim loại khác, xăng dầu, dung môi, và nhiều công thức thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ có thể gây ung thư, có thể gây ra rối loạn bẩm sinh, hoặc có thể gây ra các bệnh mãn tính khác. Nồng độ của các chất tự nhiên trong công nghiệp hoặc nhân tạo, chẳng hạn như nitrat và amoniac kết hợp với phân gia súc từ các hoạt động nông nghiệp, cũng đã được xác định là mối nguy hiểm sức khỏe trong đất và nước ngầm.
Cám ơn các bạn đã xem bài viết của chúng tôi.
Nguyên Nhân Và Hậu Quả.
Biến đổi khí hậu là gì?
Định nghĩa:
“Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”.
“Biến đổi khí hậu là “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế – xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”.(Theo công ước chung của LHQ về biến đổi khí hậu).
Nguyên nhân:
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.
- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu:
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
Một số hiện tượng của biến đổi khí hậu
Thực trạng và hậu quả của việc biến đổi khí hậu:
Các bệnh do Biến đổi khí hậu (BĐKH) gây ra
Nhiệt độ nước ở các biển và đại dương ấm lên là nhân tố tiếp thêm sức mạnh cho các cơn bão.
10. Mực nước biển đang dâng lên
Các bờ biển đang biến mất. Bãi biển ở Miami nằm trong số rất nhiều những khu vực khác trên thế giới đang bị đe dọa bởi nước biển dâng ngày càng cao.
Nguyên Nhân Của Việc Ô Nhiễm Đất Ở Việt Nam.
Nguyên nhân gây ô nhiễm đất được xác nhận là do nhiều yếu tố: do con người và do tự nhiên.
Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm hàm lượng các chất tự nhiên trong đất tăng lên, hoặc thêm các độc chất lạ (đến mức vượt tiêu chuẩn cho phép), gây độc hại cho môi trường, sinh vật và làm xấu cảnh quan.
Phân loại ô nhiễm đất: chúng ta có thể phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh và theo các tác nhân gây ô nhiễm cho đất:
– Theo nguồn gốc phát sinh gồm: ô nhiễm do chất thải công nghiệp, do các hoạt động nông nghiệp và do tác động của các hoạt động sinh hoạt dân cư.
– Theo tác nhân gây ô nhiễm gồm: Ô nhiễm do hóa học, do sinh học và ô nhiễm do vật lý.
Môi trường đất bị ô nhiễm trầm trọng
Các nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm đất ở Việt Nam mà chúng tôi thống kê được
Nhiễm phèn: do nước phèn từ một nơi khác di chuyển đến. Chủ yếu là nhiễm Fe2+, Al3+, SO42-, pH môi trường giảm gây ngộ độc cho cây con trong môi trường đó.
Nhiễm mặn: do muối trong nước biển, nước triều hay từ các mỏ muối, nồng độ Na+, K+ hoặc Cl- cao làm áp suất thẩm thấu cao gây hạn sinh lý cho thực vật. Gley hóa trong đất sinh ra nhiều chất độc cho sinh thái (CH4, N2O, CO2, H2S, FeS…). Sự lan truyền từ môi trường đã bị ô nhiễm (không khí, nước); từ xác bã thực vật và động vật…
2. Nguyên nhân gây ô nhiễm đất nhân tạo Ô nhiễm do các chất thải công nghiệp
Mưa axit có tác động đến ô nhiễm nguồn đất ở nước ta. Bình thường nước mưa có độ pH khoảng 5,6 do sự có mặt của co, tạo thành H1CO3 trong khí quyển. Trong phân định thực tế, các cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (ERA) đã sử dụng tiêu chuẩn nước mưa có độ pH nằm trong giới hạn từ 5 đến 6,5 là nước mưa trung tính. Nước mưa có độ pH nhỏ hơn 5 là mưa axít. Hoạt động công nông nghiệp làm cho không khí bị ô nhiễm S02, NOx, HC1, HF… Quá trình yếm khí trong đất ngập nước là điều kiện để hình thành H2S – khí này bay vào không trung rồi cũng bị oxy hóa thành H2S04. Tan trong nước mưa, tất cả các khí đó làm chua nước mưa và cũng làm chua đất.
Các hoạt động công nghiệp xả vào đất một lượng lớn các phế thải của chúng. Các lượng phế thải đó, nguy hiểm nhất là các chất thải nguy hại, được thông qua khí thải, nước thải và rác thải hoặc thải trực tiếp xuống đất. Chúng làm ô nhiễm môi trường đất, phá huỷ sự cân bằng của hệ sinh thái đất.
Rác thải hóa học ảnh hưởng đến chất lượng đất
Quá trình khai khoáng gày ô nhiễm và suy thoái môi trường đất ở mức nghiêm trọng nhất. Do khai thác, một lượng lớn phế thải, quặng… từ lòng đất được đưa lên trên bề mặt. Mặt khác thảm thực vật trong khu vực khai khoáng bị huý diệt, đất có thể bị xói mòn. Tiếp theo là một lượng lớn phế thải, xí quặng theo khói bụi bay vào không khí rồi lại lắng đọng xuống đất và làm nhiễm bẩn đất trong một phạm vi lớn.
Các chất thải này thường xuyên chứa những sản độc hại ở dạng dung dịch và dạng rắn. Khoảng 50% chất thải công nghiệp là dạng rắn (than, bụi, chất hữu cơ xí quặng…) và trong đó 15% có khả năng gây độc nguy hiểm. Độ pH của đất giảm do mưa axít và chất thải công nghiệp. Tương ứng sự giảm đi 50% độ no bazơ nghĩa là 1/2 cation bazơ đã được thay thê bằng H+ và Al3+ (theo TAMM 1988, ANDERSON 1988).
Điều đáng lo ngại là các phế thải công nghiệp thường làm ô nhiễm đất bởi các hoá chất và kim loại nặng. Phênol là vật thải của công nghiệp dệt, luyện kim đen, luyện than cốc – khi thấm vào đất, vào nước thì làm cho đất, nước có mùi đặc biệt, nguy hiểm là khi phênol kết hợp với clo ở những đất bị nhiễm mặn sẽ tạo thành clorôphênol rất độc, có mùi buồn nôn, gây ung thư. Hàm lượng phênol từ 25-30mg// nước đất gây độc cho cây và chết động vật đất. Các nguyên tố kim loại nặng (Cu, Zn, Pb, Hg, Cr, Cd,…) thường chứa trong phế thải của ngành luyện kim mầu, sản xuất ôtô… Nước thải chứa kim loại nặng cuối cùng làm ô nhiễm đất.
Các loại phế thải rắn công nghiệp được tạo nên từ hầu hết các khâu công nghệ sản xuất và từ trong các quá trình sử dụng sản phẩm. Các loại phế thải này dược tập trung tại các cơ sở sản xuất hoặc vận chuyển khỏi khu vực, rồi bằng cách này hay cách khác và cuối cùng cũng trở về với môi trường đất.
Các chất thải vô cơ từ cơ sở công nghiệp như mạ điện, thủy tinh, công nghiệp giấy, cặn xỉ,… Các phế thải dễ cháy từ các nhà máy lọc dầu, sửa chữa ô tô – xe máy, sản xuất máy lạnh,… Các phế tải độc hại như phế thải chứa đồng vị phóng xạ, các phế thải hóa học,…
Đặc điểm của phế thải công nghiệp gây ô nhiễm môi trường đất là đa dạng về thành phần và kích thước, không tập trung và đa nguồn gốc, vì vậy việc lựa chọn phương pháp xử lý chúng cũng rất phức tạp.
Sử dụng quá nhiều thuốc trừ sâu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cũng gây ảnh hưởng xấu đên môi trường đất Ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt của con người
Ô nhiễm do các hoạt động nông nghiệp
Ô nhiễm đất là hậu quả của ô nhiễm nước
Áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu tăng lương thực, thực phẩm ngày càng tăng đòi hỏi phải tăng cường các hoạt động sản xuất, hay kích thích thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp. Các biện pháp được người nông dân sử dụng đó là tăng cường sử dụng các hóa chất, phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các loại thuốc kích thích với liều lượng lớn, làm cho đất tại các khu vực này bị ô nhiễm trầm trọng.
Hàng ngày, từ sinh hoạt, con người ta thải vào môi trường đất một lượng đáng kể chất thải rắn và chất thải lỏng, về chất thải lỏng: trung bình người dân đô thị ở các thành phố lớn của Việt Nam mỗi ngày sử dụng một lượng nước cấp khoảng 100 – 150 lít, và cũng thải ra môi trường một lượng nước thải như vậy, trong đấy có chứa bao nhiêu là chất độc hại. Những chất độc hại đấy đọng lại nhiều nhất trong môi trường nước và đất. về chất thải rắn: trung bình mỗi người mỗi ngày thái ra một lượng chất thải rắn từ 0,4 đến 1,8 kg / người / đêm, khối lượng này tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng đô thị, từng lứa tuổi… Lượng phân này xả vào môi trường theo hệ thống thoát nước.
Trong đó có chứa nhiều chất ô nhiễm, ví dụ hàm lượng chất lơ lửng là 65 – 100g / người / đêm… Trong rác và phế thái rắn sinh hoạt có phế thải thực phẩm, lá cây, vật liệu xây dựng, các loại bao bì, phân người và súc vật.v.v… Trong các loại phế thải sinh hoạt này hàm lượng chất hữu cơ lớn, độ ẩm cao. Nếu không xử lý tốt thì chúng vẫn được tồn lưu trong môi trường nước và đất, và đó là môi trường cho các loài vi khuẩn, trong đó có nhiều loại vi khuẩn gày bệnh phát triển.
Cải tạo lại đất để cải thiện tình trạng ô nhiễm đất
Nông dân lấy nước thải tưới cho đồng ruộng. Nếu không điều tra chất lượng nước, có thể làm cho đất bị ô nhiễm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây. Tưới nước có độ mặn cao làm cho đất bị mặn hoá.
Trước hết phải đặt vấn đề bảo vệ đất nông nghiệp lên hàng đầu, hạn chế và tránh được ô nhiễm đất nông nghiệp là cách duy nhất để giữ vững sự phát triển ổn định của nền nông nghiệp. Bởi thế cần phải:
Tags: nguyên nhân ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường là gì, hậu quả ô nhiễm môi trường, biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường, tác hại của ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng của ô nhiễm đất, xử lý ô nhiễm đất, ô nhiễm môi trường đất
Nâng cao lợi ích của sản xuất nông nghiệp như đảm bảo một số lượng nông nghiệp tương xứng, đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của người dân. Nghiêm cấm việc xả các chất thải, nước thải, nước hút bể phốt, … và một số chất hóa học độc hại ra môi trường đất.
Thứ hai có thể tăng năng suất nông nghiệp bằng cách sử dụng các kiểu gen cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh để hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tránh sự ảnh hưởng đến môi trường đất. Đồng thời thích ứng được với các điều kiện khó khăn của thời tiết, duy trì độ phì nhiêu của đất, tính đa dạng của cây trồng, áp dụng phương luân canh luân cư, trồng đan xen kết hợp các loại cây ngăn hạn và dài hạn.
Thứ ba, phải bảo vệ và thường xuyên cải thiện môi trường sống, chống ô nhiễm nguồn nước, giảm và loại bỏ sử dụng chất độc để trừ sâu bệnh, giảm sử dụng phân khoáng,.. Đặc biệt cũng cần phải áp dụng các biện pháp canh tác chống xói mòn như: áp dụng hệ thống nông lâm kết hợp, lâm ngư kết hợp với các mô hình đa dạng và phong phú; kết hợp trồng trọt và chăn nuôi một cách hợp lý; Xây dựng và tu sửa kênh mương với hệ thống thoát nước va tưới tiêu hợp lý,..
Biến Đổi Khí Hậu Là Gì ? Nguyên Nhân, Hậu Quả Của Biến Đổi Khí Hậu
Thế nào là biến đổi khí hậu?
Biến đổi khí hậu là thuật ngữ được dùng để chỉ sự thay đổi của khí hậu do tác động chủ yếu của con người làm thay đổi các thành phần của khí quyển trái đất. Sự thay đổi này kết hợp với các yếu tố biến động tự nhiên của tự nhiên dẫn tới các biến đổi của khí hậu qua các thời kỳ.
Nói một cách dễ hiểu, biến đổi khí hậu chính là sự thay đổi của hệ thống khí hậu từ sinh quyển, khí quyển, thủy quyển tới thạch quyển trong hiện tại và tương lai.
Nguyên nhân biến đổi khí hậuTình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu xuất phát từ hai nhóm nguyên nhân chính là nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.
Theo các nhà khoa học, những tác động của con người vào môi trường tự nhiên chính là nguyên do gây nên biến đổi khí hậu. Theo đó, việc gia tăng khí CO2 do hoạt động sản xuất công nghiệp, phá rừng, sử dụng nguồn nước cũng như các loại khí độc hại khác là nguyên nhân gây nên tình trạng trên.
Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan trong đó có sự thay đổi trong chính nội tại của tự nhiên bao gồm sự thay đổi trong hoạt động mặt trời,của quỹ đạo trái đất, sự dịch chuyển của các châu lục… cũng tác động không nhỏ gây nên tình trạng này.
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậuBiến đổi khí hậu gây nên những tác động tiêu cực ảnh hưởng không nhỏ tới khí hậu trên toàn thế giới cũng như cuộc sống con người.
Những năm gần đây, thế giới của chúng ta ngày càng phải đối mặt với sự gia tăng nhanh chóng của thiên tai. Đó là tình trạng hạn hán trên diện rộng đe dọa cuộc sống của hàng trăm triệu người. Đó là tình trạng các cơn bão nhiệt đới gia tăng tần suất hoạt động cũng như cường độ tàn phá. Đó là tình trạng mưa lũ, ngập lụt tại các vùng đồng bằng… Mỗi năm, hàng trăm ngàn căn nhà bị phá hủy, hàng triệu gia súc, gia cầm bị lũ lụt cuốn trôi.
Ngoài ra, biến đổi khí hậu còn gây nên tình trạng mưa axit, gây thủng tầng Ozon, gây nên tình trạng cháy rừng vừa đe dọa tới sức khỏe của con người vừa khiến nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Như vậy, chúng ta vừa cùng nhau tìm hiểu về tình trạng biến đổi khí hậu, nguyên nhân cũng như những ảnh hưởng mà biến đổi khí hậu gây nên. Từ đó, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ môi trường sống của chính chúng ta.
Nếu bạn đang tìm kiếm một giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm tại đơn vị, doanh nghiệp của mình nhưng vẫn chưa tìm được một đơn vị tư vấn thích hợp hãy liên hệ với công ty thông tắc cống Thanh Xuân – với chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm chúng tôi cam kết sẽ mang đến cho bạn giải pháp hiệu quả cũng như tiết kiệm nhất.
Hãy Nêu Rõ Nguyên Nhân Gây Ô Nhiễm Nguồn Nước Và Hậu Quả Của Việc Nguồn Nước Bị Ô Nhiễm
Nguyên nhân tự nhiên: Bất cứ một hiện tượng nào làm giảm chất lượng nước đều bị coi là nguyên nhân gây ô nhiễm nước.Ô nhiễm nước do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô nhiễm, hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn.
Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.
Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô nhiễm hoá chất.
– Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão, lụt,…) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.
– Sự suy giảm chất lượng nước có thể do đặc tính địa chất của nguồn nước ví dụ như: nước trên đất phèn thường chứa nhiều sắt, nhôm. nước lấy từ lòng đất thường chứa nhiều canxi…
Nguyên nhân nhân tạo
Hiện tại hoạt động của con người đang là nguyên nhân chính gây suy giảm chất lượng nguồn nước. Có thể xếp thành các nguyên nhân sau:
* Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế
Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trường mà không qua xử lý bên cạnh đó dân số ngày càng gia tăng dẫn đến lượng rác thải sinh hoạt cũng tăng theo. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số khoảng 5 % trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là hơn 2 %.
Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đưa nước ta vào hàng thứ 12 trong các quốc gia có dân số đông nhất Thế giới. Trong vòng hơn 50 năm gần đây (1960- 2013), dân số nước ta tăng gần 4 lần từ 30,172 triệu người lên 90 triệu người. Dân số tăng nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt và phát triển kinh tế tăng lên, các nguồn thải tăng, sự ô nhiễm môi trường nước cũng tăng lên.
Nước thải sinh hoạt (Domestic wastewater): là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Ở nhiều vùng, phân người và nước thải sinh hoạt không được xử lý mà quay trở lại vòng tuần hoàn của nước. Do đó bệnh tật có điều kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường.
* Do sử dụng các hóa chất, thuốc trừ sâu trong nông nghiệp quá mức
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các chất hóa học độc hại có thể gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, đa số nông dân đều sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nông dân còn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol, Monitor… Trong quá trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề trang bị bảo hộ lao động.
Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật tràn lan trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.
Đa số nông dân không có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt… Đa số vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số còn lại được gom để bán phế liệu…
* Các chất thải, nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp
Tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các khu công nghiệp được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động công nghiệp ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi trường hay các con sông gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.
Cập nhật thông tin chi tiết về Nguyên Nhân Và Hậu Quả Của Việc Trái Đất Tiếp Tục Nóng Lên trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!