Bạn đang xem bài viết Nguyên Nhân Ung Thư Trực Tràng được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
1. Nguyên nhân gây ung thư trực tràngUng thư trực tràng xảy ra khi các tế bào khỏe mạnh trong trực tràng biến đổi bất thường tạo thành các lỗi trong ADN của tế bào. Trong đa số các trường hợp, nguyên nhân của sự bất thường này là chưa xác định cụ thể.
Các tế bào khỏe mạnh phát triển và phân chia theo một cách có trật tự để giữ cho cơ thể hoạt động bình thường. Nhưng khi ADN của tế bào bị tổn thương, tế bào khỏe mạnh trở thành tế bào ung thư, các tế bào tiếp tục phân chia, tập hợp tạo thành khối u.
Theo thời gian, các tế bào ung thư ruột già có thể phát triển xâm lấn và tiêu diệt các mô bình thường gần đó. Sau đó các tế bào ung thư có thể di chuyển đến các bộ phận khác của cơ thể.
2. Các yếu tố nguy cơ gây ung thư trực tràngCho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa xác định chính xác được nguyên nhân gây ung thư trực tràng, tuy nhiên họ đã xác định được một số yếu tố nguy cơ gây nên loại ung thư này.
Có những yếu tố làm tăng nguy cơ trực tiếp nhưng cũng có những nguy cơ gián tiếp. Thực tế nhiều người có các yếu tố nguy cơ mắc ung thư nhưng lại không phát triển thành ung thư, trong khi số khác không có yếu tố nguy cơ nào cũng mắc ung thư.
2.1. Các yếu tố nguy cơ mà bạn không thể kiểm soát đượcNguy cơ mắc ung thư đại trực tràng tăng theo lứa tuổi, có tới hơn 90% bệnh nhân ung thư đại trực tràng lúc phát bệnh đã trên 50 tuổi. Tuy nhiên, xu hướng người mắc ung thư đại trực tràng đã trẻ hóa dần theo sự phát triển của xã hội.
Tiền sử bệnh cá nhân
Bạn sẽ có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng cao hơn nếu đã từng mắc:
Ung thư đại trực tràng mặc dù đã được loại bỏ hoàn toàn
Ung thư buồng trứng
Polyp đại trực tràng – là những khối u lành tính trong đại trực tràng, đặc biệt là những khối u có kích thước lớn hơn 1cm hoặc có dạng tế bào dị thường khi quan sát dưới kính hiển vi.
Viêm đường ruột, viêm đại tràng kéo dài, viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn.
Nếu bạn đã từng có polyp hoặc bị bệnh viêm đường ruột, bạn nên bắt đầu tầm soát ung thư đại trực tràng sớm hơn và thường xuyên hơn.
Tiền sử gia đình và di truyền
Nguy cơ ung thư đại trực tràng tăng gấp đôi nếu trong gia đình cách tối đa 1 thế hệ (cha mẹ, anh chị em, con cái) có người từng bị ung thư này. Nguy cơ mắc bệnh thậm chí còn cơ cao hơn nữa ở những gia đình có bệnh nhân ung thư đại trực tràng dưới 45 tuổi, và việc tầm soát sớm và thường xuyên là rất quan trọng đối với các thành viên trong gia đình này.
Người thân của bệnh nhân mắc một số bệnh/hội chứng di truyền hiếm gặp cũng gia tăng đáng kể nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng, cũng như các loại ung thư khác.
Nếu trong gia đình có người bị ung thư đai trực tràng hoặc polyp đại trực tràng, hoặc các bệnh/hội chứng di truyền nêu trên, bạn nên nói cho bác sĩ biết để xem có cần tầm soát ung thư này trước 50 không và với tần suất thế nào.
Và nếu bạn là người bị ung thư hoặc polyp đại trực tràng, bạn cũng cần nói cho người trong gia đình biết để họ hiểu nguy cơ ung thư của mình, để sớm có các biện pháp phòng ngừa kịp thời.
2.2. Các yếu tố nguy cơ bạn có thể kiểm soát đượcHút thuốc lá và uống rượu
Hút thuốc lá và uống rượu được chứng minh là làm tăng nguy cơ ung thư và polyp đại trực tràng. Hạn chế sử dụng rượu bia, uống không quá 2 ly mỗi ngày đối với nam giới và 1 ly mỗi ngày đối với phụ nữ có thể mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm giảm nguy cơ mắc nhiều loại ung thư.
Chế độ ăn uống không lành mạnh
Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy mối liên hệ giữa dinh dưỡng như việc ăn nhiều thịt đỏ, những thức ăn đã qua chế biến làm gia tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng. Nguyên nhân là do chế độ ăn nhiều thịt, nhiều mỡ, ít chất xơ gây táo bón, gây ứ đọng phân, niêm mạc trực tràng thường xuyên tiếp xúc với các chất ung thư như nitrosamin, indol, scatol… đều tạo điều kiện cho ung thư trực tràng phát triển.
Vào năm 2023, một báo cáo được xuất bản bởi Trung Tâm Nghiên Cứu Quốc Tế Về Ung Thư đưa ra những thông tin như sau: Cứ mỗi 50 gram thịt chế biến, chẳng hạn như thịt xông khói hay Salami (xúc xích) được tiêu thụ mỗi ngày sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng lên 18%.
Lối sống ít vận động
Bạn dễ bị ung thư đại tràng hơn khi ít vận động. Điều này có thể là do khi bạn ít hoạt động, phân ở lại trong đại tràng lâu hơn.
3. Biện pháp phòng ngừa ung thư trực tràngMặc dù không có một phương pháp nào có thể ngăn chặn 100% căn bệnh ung thư này, tuy nhiên chúng ta vẫn có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Để phòng ngừa ung thư đại trực tràng từ sớm, bạn cần hết sức quan tâm tới các yếu tố sau:
3.1. Nhận biết yếu tố nguy cơ và sàng lọc phòng ngừa từ sớmTừ các yếu tố nguy cơ có thể gây ung thư đại trực tràng đã nêu trên bạn hãy:
Tìm hiểu về tiền sử gia đình và di truyền và tiền sử bệnh cá nhân
Đánh giá lối sống của bản thân: có thừa cân hay béo phì; chế độ ăn quá nhiều thịt đỏ và thức ăn chế biến sẵn hay chế độ ăn ít chất xơ và rau củ quả; chăm chỉ vận động hay lười vận động; thuốc lá, rượu bia….
Tới các phòng khám, bệnh viện chuyên khoa ngay khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ mắc ung thư đại tràng như có máu trong phân, đau bụng dai dẳng, sụt cân nhanh không rõ nguyên nhân,…
Các chuyên gia khuyên bạn nên thử nghiệm tầm soát ung thư đại tràng – trực tràng đầu tiên ở tuổi 50. Bác sĩ có thể đề nghị khám nghiệm thường xuyên hơn hoặc sớm hơn nếu bạn có các yếu tố nguy cơ khác, chẳng hạn như tiền sử gia đình ruột kết hoặc ung thư trực tràng.
3.2. Cắt bỏ polypTừ thời điểm các tế bào bất thường đầu tiên bắt đầu hình thành và phát triển thành polyp, thường mất khoảng 10 đến 15 năm để chúng phát triển thành ung thư đại trực tràng. Với việc kiểm tra thường xuyên, hầu hết các polyp có thể được tìm thấy và loại bỏ trước khi chúng có cơ hội biến thành ung thư.
Đa số polyp đại tràng là dạng adenomas, tức dạng lớn hơn 1cm hoặc hình thái tế bào dị thường. Việc thực hiện cắt bỏ các adenomas sẽ giúp giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Gợi ý xét nghiệm kiểm tra ung thư và Polyps bao gồm:
Soi hậu môn và tràng Sigma định kỳ 5 năm một lần
Nội soi đại trực tràng 10 năm một lần
Chụp CT đại trực tràng 5 năm một lần
Những xét nghiệm tiền chẩn đoán ung thư bao gồm:
Xét nghiệm tìm máu trong phân dựa trên guaiac mỗi năm
Xét nghiệm sinh hóa phân
Xét nghiệm ADN phân
Thay đổi lối sống
Hạn chế uống rượu, bỏ thuốc lá.
Luôn tập luyện và duy trì cân nặng khỏe mạnh: Bạn chỉ cần kiểm soát cân nặng cũng có thể giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng hiệu quả. Hoạt động thể chất thường xuyên giúp ngăn ngừa ung thư và tốt cho sức khỏe thể chất cũng như sức khỏe tinh thần. Bạn không nhất thiết phải tham gia các hoạt động quá sức mà chỉ cần tham gia những hoạt động yêu thích cũng giúp cải thiện sức khỏe đáng kể như đi bộ 30-60 phút nhiều lần mỗi tuần, đạp xe, tham ra lớp học bơi, làm vườn,….
Cân nhắc việc lắp bồn cầu ngồi xổm: Mặc dù còn nhiều tranh cãi nhưng một số bằng chứng cho rằng bồn cầu ngồi bệt làm tăng tỉ lệ ung thư đại tràng ở các nước phát triển. Người ta cho rằng việc ngồi xổm khi đi ngoài giúp chất thải di chuyển qua đại tràng hiệu quả và tự nhiên hơn, giúp ngăn ngừa táo bón và giảm nguy cơ ung thư đại tràng.
3.3. Phòng ngừa ung thư đại trực tràng qua chế độ dinh dưỡngĂn nhiều hoa quả, rau và ngũ cốc nguyên chất giàu chất xơ: Các nghiên cứu đã chỉ ra, việc ăn nhiều các thực phẩm giàu chất xơ, có thể làm giảm 40% nguy cơ polyp đại tràng. Chất thải tích tụ được xem là nguyên nhân gây polyp và theo thời gian polyp sẽ phát triển thành ung thư. Việc ăn nhiều chất xơ giúp chất thải di chuyển dễ dàng hơn trong hệ tiêu hóa.
Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ, nhất là chất béo no. Bởi thức ăn nhiều dầu mỡ sản sinh ra axit trong đại tràng có thể kích thích sự phát triển của khối u và polyp. Nên hạn chế ăn các chất béo no có nguồn gốc từ động vật như thịt bò, thịt lợn,…
Bổ sung axit folic từ thực vật: Các nghiên cứu đã chỉ ra axit folic giúp bạn giảm nguy cơ đại trực tràng hiệu quả. Axit folic có nhiều trong trong các loại hoa quả họ nhà cam (cam, quýt, chanh, bưởi) và rau lá xanh.
Bổ sung canxi: Những người dùng 700-800 mg calci/ngày có nguy cơ ung thư đại tràng thấp hơn 40-50% so với người dùng ≤500 mg canxi/ngày. Bên cạnh đó, vitamin D cũng trợ giúp cho hấp thu canxi, do đó bạn nên lựa chọn các thực phẩm giàu vitamin D như: gan, lòng đỏ trứng và cá. Ánh nắng mặt trời cũng làm biến đổi hóa chất trên da bạn thành dạng vitamin D hữu ích.
Nguyên Nhân Gây Ung Thư Đại Trực Tràng
Ung thư đại trực tràng là một căn bệnh nguy hiểm, đứng ở vị trí thứ hai sau ung thư dạ dày và ung thư thực quản.
Ung thư đại trực tràng là ung thư phát khởi nguyên thủy từ ruột già, là phần cuối cùng của ống tiêu hóa. Sau khi thức ăn được nhai, nuốt qua thực quản và dạ dày, thức ăn được tiêu hóa rồi đi xuống ruột non. Ruột non tiếp tục tiến trình tiêu hóa thức ăn rồi hấp thu các chất bổ dưỡng. Ruột non tiếp nối với ruột già, còn gọi là đại tràng. Đoạn đầu của đại tràng có chức năng hấp thu nước cùng chất bổ dưỡng và là nơi chứa chất bã. Chất bã thành phân đi xuống trực tràng là đoạn cuối của ống tiêu hóa. Đại tràng chia thành 4 đoạn. Ung thư có thể khởi phát từ bất cứ đoạn nào trên đại tràng hoặc trực tràng. Ung thư xuất phát từ lớp trong cùng của thành ruột (niêm mạc đại trực tràng) sau đó xâm lấn ra ngoài các lớp khác của thành ruột.
Ung thư ở mỗi vị trí trên khung đại trực tràng sẽ biểu hiện các triệu chứng khác nhau, thông thường nhất là có máu trong phân. Trong đa số các trường hợp ung thư đại trực tràng phát triển âm thầm trong nhiều năm. Ngày nay người ta còn biết ung thư khởi đầu bằng một tổn thương gọi là polip, 5 đến 10 hay 25 năm sau, polip trở thành ung thư. Cắt bỏ polip là cách phòng ngừa ung thư hữu hiệu nhất. Trên 95% các ung thư đại trực tràng là loại ung thư tế bào tuyến. Loại ung thư này bắt nguồn từ tế bào của niêm mạc ruột già.
Hiện nay chưa có kết luận chính xác về nguyên nhân bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên một số yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh có thể kể đến như:
Những người có hội chứng đa polyp tuyến có nguy cơ mắc bệnh trực tràng hơn những người bình thường.
Theo nhiều nghiên cứu cho biết hơn 50% các trường hợp phát hiện mắc ung thư đại trực tràng phát sinh từ polyp đại tràng, đặc biệt là polyp gia đình.
Một yếu tố khác được đánh giá là nguyên nhân bệnh ung thư đại trực tràng là do chế độ ăn uống chưa hợp lý, thiếu tính khoa học.
Những người có thói quen lạm dụng đồ chiên, rán, dầu mỡ, thực phẩm đóng hộp, thực phẩm đông lạnh…ăn ít chất xơ và rau xanh có nguy cơ mắc bệnh cao.
Các chuyên gia đang cố gắng tìm hiểu thêm mối quan hệ giữa chế độ dinh dưỡng đến nguy cơ gây bệnh ung thư đại trực tràng và một số bệnh lý khác của cơ thể.
Những người mắc bệnh viêm loét đại tràng lớp niêm mạc đại tràng bị viêm, nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến nguy cơ mắc ung thư đại tràng là rất cao. Ngoài ra bệnh còn có thể phát triển trên các tổn thương của bệnh lỵ, a-mip, thương hàn, lao, giang mai…
Béo phì được xác định như một tác nhân gây ra các bệnh về tim mạch, hô hấp và ung thư đại trực tràng. Để hạn chế nguy cơ mắc bệnh cũng như có một sức khỏe tốt nhất các chuyên gia của chúng tôi khuyên bạn nên duy trì một trọng lượng cơ thể phù hợp, cân đối.
* Giúp hỗ trợ:
Lý do khách hàng tin tưởng CumarGold KareUng Thư Đại Trực Tràng
Bệnh nhân ở các quần thể có tỷ lệ CRC (ung thư đại trực tràng) cao do chế độ ăn ít chất xơ, nhiều chất đạm động vật, chất béo và carbohydrate tinh chế. Chất gây ung thư có thể có trong khẩu phần ăn nhưng nhiều khả năng được tạo ra bởi hoạt động vi khuẩn đối với các chất có trong khẩu phần ăn hoặc dịch tiết đường mật hoặc đường ruột. Cơ chế chính xác chưa được biết.
CRC lan rộng trực tiếp qua thành ruột, di căn xa theo đường máu, di căn hạch lympho khu vực và lan tràn quanh rễ thần kinh .
Ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng thường phát triển chậm và sau một thời gian dài mới biểu hiện triệu chứng khi kích thước u đủ lớn. Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí tổn thương, loại, mức độ và các biến chứng.
Đại tràng phải có đường kính lớn, thành mỏng và chứa dịch lỏng; do đó, triệu chứng tắc ruột thường biểu hiện muộn. Triệu chứng xuất huyết tiêu hóa thường mơ hồ. Có thể triệu chứng lâm sàng duy nhất là mệt mỏi do tình trạng thiếu máu Các khối u đôi khi phát triển lớn đủ để có thể sờ thấy qua thành bụng trước khi các triệu chứng khác xuất hiện.
Đại tràng trái có đường kính lòng ruột nhỏ hơn, phân đặc hơn nên các triệu chứng tắc nghẽn thường biểu hiện sớm hơn đại tràng phải Triệu chứng lâm sàng đầu tiên có thể là đau bụng cơn do bán tắc hoặc tắc ruột Phân có thể kèm máu hoặc lẫn máu Một số bệnh nhân có triệu chứng thủng ruột, thường biểu hiện khu trú (đau và cảm ứng phúc mạc khu trú), hoặc hiếm khi biểu hiện viêm phúc mạc toàn thể.
Trong ung thư trực tràng, triệu chứng lâm sàng đầu tiên thường là đại tiện phân máu Khi có đại tiện phân máu, ngay cả bệnh nhân có trĩ hoặc bệnh lý túi thừa thì cũng phải loại trừ bệnh lý ung thư kèm theo Các triệu chứng khác như đau quặn hoặc cảm giác đại tiện không hết bãi Tổn thương xung quanh trực tràng thường gây đau
Một số bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng đầu tiên của tình trạng u di căn (vd như gan to, cổ trướng, hạch thượng đòn)
Tiên lượng phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn bệnh (xem Bảng: Giai đoạn ung thư đại trực tràng *). Tỷ lệ sống sót sau 10 năm nếu ung thư giới hạn ở niêm mạc đạt 90%; nếu lan qua thành ruột đạt 70-80%; nếu di căn hạch đạt 30 đến 50% và di căn cơ quan là < 20%.
Giai đoạn ung thư đại trực tràng *Di căn hạch bạch huyết vùng
Tis =ung thư biểu mô tại chỗ; T1 = U xâm lấn vào lớp dưới niêm mạc; T2 = xâm lấn lớp cơ; T3 = xâm lấn vào tất cả các lớp (đối với ung thư trực tràng, bao gồm xâm lấn mô quanh trực tràng ); T4 = xâm lấn các cơ quan lân cận hoặc phúc mạc.
N0 = không di căn hạch vùng; N1 = di căn 1-3 hạch vùng; N2 = di căn vào ≥ 4 hạch vùng; N3 = di căn hạch xa hoặc các hạch quanh mạch máu lớn.
M0 = không di căn xa; M1 = di căn xa
Dấu Hiệu Ung Thư Trực Tràng
Ung thư trực tràng là bệnh ung thư nguy hiểm, có thể gây tử vong, nhưng nếu được phát hiện sớm, cơ hội chữa khỏi bệnh cũng như cơ hội tồn tại lâu dài khá cao. Vì vậy, phát hiện những dấu hiệu ung thư trực tràng và đi khám sớm là điều rất quan trọng.
1. Ung thư trực tràng là gì?Trực tràng là phần dưới của ruột kết nối ruột già đến hậu môn. Chức năng chính của trực tràng là để lưu trữ phân để chuẩn bị giải phóng ra khỏi cơ thể. Trong số các trường hợp hợp ung thư đại trực tràng, ung thư trực tràng chiếm 1/3 trên tổng số.
2. Nguyên nhân gây ra ung thư trực tràng là gì?Ung thư trực tràng cũng giống như một số loại ung thư khác, cũng có đặc tính di truyền. Điều này có nghĩa là nếu bố hoặc mẹ của người bị ung thư trực tràng thì con cái cũng có nguy cơ mắc bệnh. Ung thư trực tràng do di truyền còn được gọi là Familial Polyposis.
Nếu những người đã từng bị polyp đại tràng mà không kịp thời chữa trị. Nếu để thời gian dài thì chính những polyp đó sẽ có nguy cơ rất cao phát triển trở thành ung thư ruột già. Đặc biệt, ung thư trực tràng còn có một nguyên nhân dẫn đến là do tiền sử gia đình từng bị polyp.
Nếu để thời gian dài thì chính những polyp đó sẽ có nguy cơ rất cao phát triển trở thành ung thư ruột già.
Ung thư trực tràng hầu hết đều xuất hiện ở những bệnh nhân trên 50 tuổi. Cứ trong 16 người thuộc độ tuổi 50 thì sẽ có 1 người mắc ung thư ruột già.
Ngoài các nguyên nhân đã nói ở trên thì các yếu tố bên ngoài như sau cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc căn bệnh trên bao gồm chế độ ăn uống và thói quen lười vận động.
Trực tràng nằm ở đoạn cuối của hệ tiêu hóa trong cơ thể. Do vậy mà chế độ ăn uống sẽ là nguyên nhân chính trong sự hình thành tế bào ung thư. Cụ thể những đối tượng sau sẽ dễ mắc ung thư trực tràng:
– Những người thường xuyên sử dụng thực phẩm giàu chất béo, thịt đỏ…
– Những người ít bổ sung chất xơ, rau xanh trong chế độ ăn uống.
– Những người thường xuyên uống bia, rượu và các chất kích thích.
– Lười vận động, tập thể dục.
– Có tiền sử viêm nhiễm đường ruột.
– Những đối tượng bị những bệnh về viêm nhiễm đường ruột. Các bệnh phổ biến như viêm loét đại tràng, viêm loét đại tràng, viêm loét đại tràng hạt… Hoặc cũng có thể là hay bị tắc ruột, đại tiện ra máu…
3. Dấu hiệu ung thư trực tràngUng thư trực tràng có thể gây ra nhiều dấu hiệu và cần phải chăm sóc y tế ngay. Tuy nhiên, nhiều trường hợp không có bất kỳ dấu hiệu nào. Những dấu hiệu ung thư trực tràng thường gặp nhất bao gồm:
Ở giai đoạn sớm, người bị ung thư trực tràng thường hay bị chứng rối loạn đại tiện, bài tiết phân như việc đi táo, đi lỏng thất thường, có hôm táo có hôm lỏng hoặc có thời gian đi lỏng kéo dài, có thời gian táo bón kéo dài.
Đi ngoài ra máu là một trong những biểu hiện điển hình ở bệnh nhân ung thư trực tràng. Khác với bệnh trĩ đi ngoài ra máu tươi, bệnh nhân ung thư đại trực tràng có biểu hiện đi ngoài trong phân lẫn chất nhầy.
Hầu hết các loại ung thư đều có thể gây ra tình trạng giảm cân, nhất là giai đoạn muộn, và ung thư trực tràng cũng không ngoại lệ. Nếu giảm trên 5% trọng lượng cơ thể trong 6 tháng mà không rõ lý do, người bệnh cần đi khám sớm để tìm ra nguyên nhân.
Ngay khi có một trong những dấu hiệu trên, hãy đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám, phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
4. Điều trị ung thư trực tràng theo từng giai đoạnTùy thuộc vào giai đoạn bệnh và thể trạng bệnh nhân, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị bệnh phù hợp.
Ung thư trực tràng được phân làm 4 giai đoạn. Phẫu thuật luôn luôn là điều trị đầu tiên để loại bỏ khối u ung thư.
Trong giai đoạn này khối u đã lan qua lớp lót bên trong trực tràng nhưng chưa vượt qua được thành cơ của trực tràng. Thông thường, các bác sĩ sẽ sử dụng phẫu thuật để loại bỏ khối u.
Nhưng nếu khối u nhỏ hoặc bạn lớn tuổi hay có các bệnh khác, bác sĩ chỉ điều trị khối u bằng bức xạ (xạ trị). Tuy nhiên điều này không hiệu quả như phẫu thuật. Và bác sĩ của bạn có thể kết hợp thêm hóa trị để tăng cường điều trị bức xạ (xạ trị).
Ở giai đoạn này, khối u đã đi khắp thành ruột và có thể đã xâm lấn các cơ quan lân cận, như bàng quang, tử cung hoặc tuyến tiền liệt. Nhưng nó vẫn chưa tấn công vào bất kỳ cơ quan nào khác của các hạch bạch huyết, đây là các cấu trúc nhỏ trên khắp cơ thể, có vai trò lưu trữ các tế bào chống nhiễm trùng và hoạt động như các bộ lọc các chất có hại.
Điều trị bao gồm:
Xạ trị với hóa trị trước hoặc sau phẫu thuật.
Trong giai đoạn này, khối u đã lan đến các hạch bạch huyết.
Điều trị bao gồm:
Phẫu thuật cắt bỏ khối u.
Xạ trị với hóa trị trước hoặc sau phẫu thuật.
Hóa trị, cũng có thể là một lựa chọn sau phẫu thuật.
Trong giai đoạn này, ung thư đã lan rộng (hay di căn) đến các bộ phận khác của cơ thể, thường đến gan và phổi. Ngoài ra khối u có thể xuất hiện nhiều kích thước bất kỳ và đôi khi không lớn.
Phương pháp điều trị chính là hóa trị, nhưng bác sĩ cũng có thể đề nghị phẫu thuật để loại bỏ khối u. Thông thường phẫu thuật được sử dụng để làm giảm hoặc tránh tắc nghẽn trực tràng hay tránh chảy máu trực tràng. Và nó không được coi là một phương pháp điều trị, mặc dù phương pháp này có thể giúp những bệnh nhân bị ung thư trực tràng giai đoạn IV sống lâu hơn.
Tuy nhiên, nếu người bệnh chỉ có một hoặc hai khối u xuất hiện ở gan, bác sĩ phẫu thuật có thể loại bỏ chúng. Bên cạnh đó bác sĩ có thể lựa chọn một số phương pháp khác bao gồm đóng băng các khối u (phẫu thuật lạnh) hoặc phá hủy chúng bằng sóng điện từ hoặc nhiệt (điều trị sóng cao tần).
Ngoài ra, một phương pháp điều trị khác (không phẫu thuật) bao gồm sử dụng hóa trị liệu trực tiếp vào gan bằng đồng vị phóng xạ (phương pháp tắc mạch phóng xạ – Radioembolization) hoặc ngăn chặn máu cung cấp cho khối u trong gan (phương pháp tắc mạch – embolization). Thông thường, các bác sĩ sẽ sử dụng hóa trị trực tiếp vào gan cùng với phương pháp tắc mạch. Và bạn có thể nghe bác sĩ gọi đó là hóa chất động mạch.
Cập nhật thông tin chi tiết về Nguyên Nhân Ung Thư Trực Tràng trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!