Bạn đang xem bài viết Ngày Tết Lưu Ý Bệnh Đái Tháo Đường Ở Trẻ Em được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bệnh đái tháo đường là gì ?Bệnh đái tháo đường ở trẻ em còn gọi bệnh tiểu đường là một bệnh mạn tính do rối loạn quá trình sử dụng và tích trữ chất đường dẫn đến hậu quả là nồng độ đường trong máu (chính xác là glucose) vào buổi sáng chưa ăn, cao hơn mức bình thường từ 126mg% trở lên.
Nguyên nhân cơ bản của sự rối loạn này là thiếu chất insulin sản xuất bởi tuyến tụy (tiểu đường type 1) hoặc khiếm khuyết tác động của insulin (tiểu đường type 2). Insulin giúp cho cơ thể chuyển hóa, sử dụng chất glucose cung cấp bởi thức ăn giàu đường bột.
Lượng đường trong máu và trong nước tiểu như thế nào là bình thường ?
Nồng độ đường trong máu còn gọi là đường huyết, bình thường từ 80-120mg% (80-120mg/100ml máu), còn trong nước tiểu bình thường không có glucose.
Bệnh tiểu đường có lây không ?
Bệnh tiểu đường không lây cho người xung quanh nhưng có tính di truyền, ông bà nội ngoại hoặc cô, dì, chú, bác hoặc cha mẹ bị tiểu đường thì con cháu có thể bị tiểu đường
Có phải ăn ngọt, ăn nhiều đường thì dễ bị tiểu đường không ?
Khoa học chưa chứng minh được ăn nhiều đường gây ra bệnh tiểu đường, nhưng nó làm cho bữa ăn mất cân bằng, lượng đường “dư” trong máu buộc tụy tạng và các cơ quan khác phải làm việc nhiều để chuyển đường thành mỡ đưa đến mập phì và các rối loạn khác không có lợi cho sức khoẻ.
Làm thế nào để phát hiện tiểu đường
Triệu chứng đặc trưng là ăn nhiều, khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, thường gọi là triệu chứng “bốn nhiều”. Tuy nhiên, trên thực tế lâm sàng hiện nay, ít gặp trẻ tiểu đường biểu hiện cả triệu chứng “bốn nhiều” mà chỉ gặp các triệu chứng hai hoặc ba nhiều, hay là các biểu hiện ăn kém, sụt cân, mệt mỏi, suy kiệt, nôn ói, đau bụng, mất nước, rối loạn tri giác (lơ mơ, hôn mê) hoặc biểu hiện qua suy giảm sức đề kháng cơ thể như bị nhọt da, viêm ngứa bộ phận sinh dục, viêm quanh nướu răng hay biểu hiện thần kinh như tê rần như kiến bò ở chân, mạch máu võng mạc: giảm thị lực, hoa mắt. Trước đó trẻ có thể biểu hiện đơn thuần là nhiễm khuẩn đưởng hô hấp cấp hay đường tiêu hóa hay đường tiểu,…Khi có các triệu chứng gợi ý trên, hãy đưa trẻ đến cơ sở y tế để được khám tầm soát bệnh tiểu đường.
Các biến chứng của bệnh tiểu đường ở trẻ em ?
Biến chứng cấp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng trẻ là hôn mê nhiễm toan ceton. Do không sử dụng được đường nên cơ thể lấy năng lượng cho hoạt động từ nguồn mỡ dự trữ đưa đến tạo nhiều thể ceton trong máu thông qua quá trình chuyển hoá acid béo, đưa đến nhiễm toan máu nặng. Trẻ biểu hiện rối loạn tri giác lơ mơ, hôn mê, thở nhanh sâu, mất nước có thể dẫn đến tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Biến chứng lâu dài như tổn thương mạch máu ở võng mạc: giảm thị lực, hoa mắt, có thể đưa đến mù lòa; ở thận: tiểu đạm, có thể suy thận; ở chân: chân lạnh, tím đỏ, loét; tổn thương thần kinh: tê rần, rát bỏng, đau nhức chân.
Điều trị và theo dõi bệnh tiểu đường ở trẻ em như thế nào ?
Điều trị bệnh tiểu đường nhằm đưa mức đường huyết về gần mức bình thường, đồng thời hạn chế biến chứng. Để điều trị tiểu đường hiệu quả, cần tuân thủ các bước sau đây:
– Theo dõi lượng đường huyết thường xuyên theo y lệnh của bác sĩ, thường thử đường huyết nhanh bằng que (dextrostix hoặc glucostix). Ngoài ra còn thử định kỳ Hemoglobine A 1c để biết đường huyết đã được kiểm soát tốt chưa – Dùng thuốc đúng liều, đúng cách theo y lệnh bác sĩ – Chế độ ăn, cách chăm sóc ngăn ngừa và phát hiện sớm biến chứng. – Sự hợp tác giữa bác sĩ điều trị, trẻ bệnh và phụ huynh trẻ rất cần thiết
Bệnh Đái Tháo Đường (Tiểu Đường) Là Gì?
Tác giả: Coco Thuy Bui, Tham vấn y khoa: BS. Nguyễn Thường Hanh.
Bệnh đái tháo đường (tiểu đường) là gì?
Bệnh tiểu đường, theo y học còn gọi là bệnh đái tháo đường, là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính rất phổ biến. Khi mắc bệnh tiểu đường, cơ thể bạn mất đi khả năng sử dụng hoặc sản xuất ra hormone insulin một cách thích hợp. Mắc bệnh tiểu đường có nghĩa là bạn có lượng đường trong máu quá cao do nhiều nguyên nhân. Tình trạng này có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho cơ thể, bao gồm cả mắt, thận, thần kinh và tim.
Bạn bị đái tháo đường (tiểu đường) loại nào?
Bệnh tiểu đường có ba loại chính, đó là tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýp 2 và bệnh tiểu đường thai kỳ.
Bệnh đái tháo đường (tiểu đường) tuýp 1
Bệnh tiểu đường tuýp 1, là chứng rối loạn tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào tuyến tụy thay vì các yếu tố bên ngoài. Điều này sẽ gây ra sự thiếu hụt insulin và tăng lượng đường huyết.
Nếu bạn bị tiểu đường tuýp 1, các triệu chứng sẽ xuất hiện rất sớm và ở độ tuổi khá trẻ, thường là ở trẻ nhỏ hay tuổi vị thành niên.
Chưa xác định được nguyên nhân chính xác của bệnh tiểu đường tuýp 1. Các bác sĩ cho rằng bệnh tiểu đường tuýp 1 có thể là do nguyên nhân kết hợp của di truyền và các yếu tố môi trường. Tuy nhiên, bạn có thể có nguy cơ cao bị bệnh tiểu đường tuýp 1 nếu:
Mẹ hoặc anh chị em bị bệnh tiểu đường tuýp 1.
Tiếp xúc với một số virus gây bệnh.
Sự hiện diện của kháng thể bệnh tiểu đường.
Thiếu vitamin D, sớm sử dụng sữa bò hoặc sữa bột có nguồn gốc từ sữa bò, và ăn các loại ngũ cốc trước 4 tháng tuổi. Mặc dù chúng không trực tiếp gây ra bệnh tiểu đường tuýp 1, nhưng cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Các nước như Phần Lan và Thụy Điển, có tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 khá cao.
Bệnh đái tháo đường (tiểu đường) tuýp 2
Bệnh tiểu đường tuýp 2, còn gọi là bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (NIDDM), là loại tiểu đường phổ biến nhất, chiếm 90% đến 95% tổng số bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Bệnh thường xuất hiện ở tuổi trưởng thành, nhưng do tỷ lệ béo phì ngày càng cao, hiện nay ngày càng nhiều trường hợp bệnh được phát hiện ở tuổi vị thành niên và người trẻ tuổi. Bạn có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 mà bạn hoàn toàn không biết.
Khi mắc tiểu đường tuýp 2, các tế bào của bạn trở nên đề kháng với insulin, và tuyến tụy không thể tạo ra đủ lượng insulin để vượt qua sự đề kháng này. Thay vì di chuyển vào các tế bào để tạo ra năng lượng, đường sẽ tích tụ lại trong máu của bạn.
Các loại khác
Bệnh tiểu đường thai kỳ là một loại tiểu đường chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai. Bệnh này có thể gây ra các vấn đề cho cả bà mẹ và trẻ sơ sinh nếu không được điều trị. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường thai kỳ thường biến mất sau khi chuyển dạ.
Các loại tiểu đường khác thì ít gặp hơn, nguyên nhân có thể đến từ hội chứng di truyền, phẫu thuật, thuốc, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng hoặc khi mắc các bệnh khác.
Đái tháo nhạt, mặc dù có tên gần giống với các loại trên, đây lại là một trường hợp bệnh khác gây ra do thận mất khả năng trữ nước. Tình trạng này là rất hiếm và có thể điều trị.
Nguyên nhân gây ra bệnh đái tháo đường (tiểu đường) là gì?
Để biết được tại sao mình bị bệnh, đầu tiên bạn phải hiểu được quá trình chuyển hóa glucose trong cơ thể.
Trao đổi glucose
Glucose là chất cần thiết cho cơ thể của bạn, nó đóng vai trò là nguồn năng lượng cho các tế bào của cơ bắp và các mô, đặc biệt não bộ. Glucose có trong thực phẩm bạn ăn và được dự trữ trong gan (tạo thành glycogen). Trong trường hợp bạn biếng ăn dẫn đến lượng glucose trong máu quá thấp, gan của bạn sẽ ly giải những phân tử glycogen thành glucose và cân bằng lại lượng đường trong máu. Máu hấp thụ glucose và cung cấp cho các tế bào trong cơ thể. Tuy nhiên, các tế bào này không thể sử dụng nguồn “nhiên liệu” này một cách trực tiếp, mà phải có sự hỗ trợ của hormone insulin (được sản xuất bởi tuyến tụy). Sự có mặt của insulin cho phép glucose được hấp thu vào các tế bào, làm giảm nồng độ glucose trong máu. Sau đó, khi đường huyết của bạn đã giảm, tuyến tụy cũng sẽ giảm sản xuất insulin.
Bất kỳ sự bất thường nào xảy ra trong quá trình trao đổi chất này đều có thể làm cho glucose không thể đi vào các tế bào và cung cấp năng lượng. Kết quả là lượng đường vẫn còn trong máu. Sự mất cân bằng này được tích lũy qua thời gian và dẫn đến lượng đường trong máu cao đáng kể, được gọi là tăng đường huyết.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 1
Nguyên nhân chính xác gây bệnh tiểu đường tuýp 1 không rõ. Theo các chuyên gia, nguyên nhân tiểu đường có thể là do hệ thống miễn dịch tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin của bạn trong tuyến tụy. Điều này khiến bạn có ít hoặc không có insulin. Lúc này, lượng đường thay vì chuyển đến các tế bào lại tích lũy trong máu, gây ra bệnh tiểu đường.
Bệnh tiểu đường tuýp 1 được cho là do tính nhạy cảm di truyền và các yếu tố môi trường gây ra, mặc dù các yếu tố chính xác gây bệnh vẫn chưa rõ.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường tuýp 2 và tiền tiểu đường
Ở những người bị tiền tiểu đường và tiểu đường tuýp 2, các tế bào trở nên đề kháng với hoạt động của insulin và tuyến tụy không thể tạo đủ insulin để vượt qua sự đề kháng này. Lúc này, đường sẽ không thể đến các tế bào trong cơ thể mà tích tụ trong máu.
Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ, mặc dù nhiều người tin rằng yếu tố di truyền và môi trường đóng một vai trò trong việc gây ra bệnh tiểu đường tuýp 2. Thừa cân có liên hệ chặt chẽ với sự xuất hiện của bệnh tiểu đường tuýp 2, nhưng không phải ai mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 đều thừa cân.
Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường thai kỳ
Trong thời kỳ mang thai, nhau thai tạo ra kích thích tố để duy trì thai kỳ của bạn. Những kích thích tố này làm cho các tế bào có khả năng kháng insulin tốt hơn.
Thông thường, tuyến tụy đáp ứng bằng cách sản xuất đủ insulin để vượt qua sức đề kháng này. Tuy nhiên, đôi khi tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin. Khi điều này xảy ra sẽ dẫn đến lưỡng đường vẩn chuyển vào các tế bào giảm và lượng tích tụ trong máu tăng, dẫn đến tiểu đường thai kỳ.
Các triệu chứng của đái tháo đường (tiểu đường) là gì?
Các triệu chứng bệnh tiểu đường bao gồm:
Có cảm giác cực kỳ khát, hay còn được gọi là chứng khát nhiều;
Đi tiểu nhiều, đôi khi đi thường xuyên mỗi giờ, còn gọi là chứng tiểu nhiều;
Sụt cân không rõ nguyên nhân;
Cảm thấy kiệt sức và mệt mỏi.
Bạn có thể có hoặc không có các triệu chứng bệnh tiểu đường khác, như:
Buồn nôn hoặc nôn mửa;
Nhiễm trùng âm đạo thường xuyên ở phụ nữ;
Nhiễm nấm men hoặc nấm candida;
Khô miệng;
Chậm lành vết loét hoặc vết cắt;
Ngứa da, đặc biệt là ở bẹn hoặc khu vực âm đạo.
Khi nào bạn nên đi khám bác sĩ?
Bạn nên đến bệnh viện để kiểm tra hoặc gặp bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của bệnh tiểu đường đã đề cập ở trên.
Ngoài ra, bạn cần phải gọi cấp cứu ngay nếu bạn:
Có cảm giác buồn nôn và yếu tay chân;
Cảm thấy khát nhiều hoặc đi tiểu thường xuyên kèm với đau vùng bụng;
Thở gấp hơn.
Các biến chứng bệnh tiểu đường là gì?
Biến chứng bệnh tiểu đường thường phát triển dần dần. Bạn mắc bệnh tiểu đường càng lâu và lượng đường trong máu càng ít kiểm soát, bạn càng có nguy cơ mắc biến chứng cao. Cuối cùng, biến chứng tiểu đường có thể không điều trị được hoặc thậm chí đe dọa đến tính mạng. Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm:
Bệnh tim mạch. Bệnh tiểu đường làm tăng đáng kể nguy cơ mắc các vấn đề về tim mạch khác, bao gồm bệnh động mạch vành kèm đau ngực (đau thắt ngực), đau tim, đột quỵ và hẹp động mạch (xơ vữa động mạch). Nếu bị tiểu đường, bạn có nhiều khả năng mắc bệnh tim hoặc đột quỵ.
Tổn thương thận (bệnh thận). Thận chứa hàng triệu cụm mạch máu nhỏ (tiểu cầu) để lọc chất thải ra khỏi máu của bạn. Bệnh tiểu đường có thể làm hỏng hệ thống lọc tinh tế này. Tổn thương thận nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận hoặc bệnh thận giai đoạn cuối không hồi phục, cần phải chạy thận hoặc ghép thận.
Tổn thương mắt (bệnh võng mạc). Bệnh tiểu đường có thể làm tổn thương các mạch máu của võng mạc (bệnh võng mạc tiểu đường), có khả năng dẫn đến mù lòa. Bệnh tiểu đường cũng làm tăng nguy cơ mắc các tình trạng thị lực nghiêm trọng khác, chẳng hạn như đục thủy tinh thể và bệnh tăng nhãn áp.
Tổn thương chân. Tổn thương dây thần kinh ở bàn chân hoặc lưu thông máu kém đến chân làm tăng nguy cơ mắc biến chứng chân khác nhau. Nếu không được điều trị, vết cắt và mụn nước có thể phát triển thành nhiễm trùng nghiêm trọng, thường rất khó lành và có thể phải đoạn chi.
Các tình trạng da. Bệnh tiểu đường có thể khiến bạn dễ bị các vấn đề về da hơn, bao gồm nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm.
Khiếm thính. Các vấn đề thính giác thường gặp hơn ở những người mắc bệnh tiểu đường.
Bệnh Alzheimer. Bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. Việc kiểm soát lượng đường trong máu của bạn càng kém thì nguy cơ mắc biến chứng bệnh tiểu đường càng lớn.
Biến chứng tiểu đường thai kỳ
Hầu hết phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ đều sinh con khỏe mạnh. Tuy nhiên, lượng đường trong máu không được điều trị hoặc không kiểm soát được có thể gây ra vấn đề cho bạn và con.
Các biến chứng tiểu đường ở trẻ bao gồm:
Thai nhi phát triển hơn so với tuổi. Lượng đường dư trong cơ thể người mẹ có thể đi qua nhau thai, làm cho tuyến tụy của bé phát triển thêm insulin. Điều này có thể làm cho thai nhi phát triển lớn hơn so với tuổi và bạn phải sinh mổ.
Lượng đường trong máu thấp. Đôi khi, trẻ sẽ có lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) ngay sau khi sinh vì quá trình sản xuất insulin của trẻ cao. Tuy nhiên, chỉ cần cho trẻ bú và tiêm truyền glucose, mức đường huyết trong trẻ sẽ bình thường.
Bệnh tiểu đường tuýp 2 trong tương lai. Trẻ sơ sinh có nguy cơ cao mắc bệnh béo phì và tiểu đường tuýp 2 khi trẻ lớn lên.
Tử vong. Bệnh tiểu đường thai kỳ không được điều trị có thể dẫn đến trẻ tử vong ngay trước hoặc sau khi sinh.
Các biến chứng bệnh tiểu đường ở người mẹ gồm:
Tiền sản giật. Tình trạng này đặc trưng bởi huyết áp cao, dư protein trong nước tiểu, sưng ở chân và bàn chân. Tiền sản giật có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng hoặc thậm chí đe dọa tính mạng cho cả mẹ và con.
Tiểu đường thai kỳ ở lần mang thai tiếp theo. Một khi đã mắc bệnh tiểu đường thai kỳ trong một lần mang thai, bạn có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường hơn với lần mang thai tiếp theo. Bạn cũng có nhiều khả năng phát triển bệnh tiểu đường – điển hình là bệnh tiểu đường loại 2 – khi bạn già đi.
Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh tiểu đường?
Đối với đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2, bạn sẽ cần đến một chế độ ăn uống đặc biệt để kiểm soát lượng đường trong máu. Bạn nên ăn nhẹ vào cùng một thời điểm cố định mỗi ngày.
Bạn nên kiểm tra lượng đường trong máu thường xuyên bằng dụng cụ đo đường huyết tại nhà và cẩn trọng với các dấu hiệu cho thấy mức độ đường trong máu quá thấp hoặc quá cao. Các bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn tiêm insulin, do đó bạn có thể tự tiêm ở nhà, thường là hai hoặc ba lần mỗi ngày. Bác sĩ sẽ giới thiệu các bài tập thể dục để giúp kiểm soát lượng đường trong máu của bạn. Bạn cũng cần kiểm tra bàn chân và mắt thường xuyên để ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường.
Tuy bệnh tiểu đường tuýp 1 không thể chữa khỏi, nhưng bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể cải thiện nếu bạn thay đổi lối sống.
Đái tháo đường chẩn đoán không khó nhưng điều trị bệnh hết sức khó khăn. Ước tính chỉ khoảng 30% bệnh nhân đái tháo đường đạt được mục tiêu điều trị và kiểm soát tốt đường huyết. Việc điều trị bệnh thường khó khăn vì hơn 50% khả năng chữa bệnh thành công phụ thuộc vào chế độ ăn của bệnh nhân. Mắc bệnh đái tháo đường đồng nghĩa với việc ăn uống ít bột đường suốt đời. Chế độ ăn này khác nhau tùy theo thể trạng của từng bệnh nhân và cần được bác sĩ tư vấn. Do đó, tuy có nhiều thuốc chữa đái tháo đường nhưng bí quyết kiểm soát bệnh thành công và ngăn ngừa biến chứng hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết và tuân thủ điều trị của bạn.
Bệnh tiểu đường kiêng ăn gì?
Đối với người bệnh tiểu đường, thực phẩm có chứa nhiều đường và khó tiêu là “kẻ thù số 1”. Dùng các thực phẩm này sẽ làm tình trạng bệnh thêm nghiêm trọng hơn. Những thực phẩm bạn cần tránh xa gồm:
Các loại thực phẩm ngọt: bánh ngọt, kẹo, nước ngọt có ga, các loại đồ ngọt nhân tạo, v.v.
Tinh bột: cơ, phở, bún, v.v.
Đồ ăn có nhiều chất béo bão hòa, cholesterol: thịt mỡ, nội tạng động vật, lòng đỏ trứng gà, pho mát, bơ sữa, thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật.
Sữa
Trái cây sấy khô
Rượu, bia và đồ uống có cồn.
Bệnh tiểu đường nên ăn gì?
Những loại thực phẩm bạn có thể thoải mái ăn mà không lo ảnh hưởng đến bệnh như:
Các loại trái cây ít đường: táo, bưởi, ổi, cam quýt,…
Thịt nạc, đặc biệt là thịt bò.
Cá
Đái Tháo Đường Típ 2 Ảnh Hưởng Đến Trẻ Em Như Thế Nào?
Trước đây, rất hiếm khi nghe nói đến đái tháo đường típ 2 ở trẻ em. Thông thường, mọi người đều nghĩ trẻ em chỉ mắc đái tháo đường típ 1. Thế nhưng, những năm gần đây quan niệm đó đã thay đổi, tuổi mắc bệnh đái tháo đường típ 2 đang ngày càng trẻ hóa. Bệnh đái tháo đường típ 2 đã xuất hiện ở lứa tuổi thiếu niên.
Đái tháo đường típ 2 là gì?
Khi chúng ta ăn tinh bột (cơm, bún, phở…), enzyme của hệ tiêu hóa sẽ phân cắt các đường phức thành đường đơn glucose và được hấp thu vào máu. Lượng glucose trong máu khi ăn tăng lên sẽ kích thích tuyến tụy tiết insulin. Dưới tác dụng của insulin, glucose sẽ được đưa vào tế bào để cất giữ cũng như để tạo năng lượng cho cơ thể hoạt động. Như vậy, lượng đường trong máu sẽ giảm về mức bình thường. Nếu vì một nguyên nhân nào đó, chức năng bài tiết insulin của tuyến tụy bị suy giảm và/hoặc các tế bào tại các mô như mô mỡ, mô cơ đáp ứng kém với tác động của insulin (hiện tượng kháng insulin) làm glucose trong máu không đi vào trong tế bào được đẫn đến glucose máu tăng cao hơn mức bình thường. Đây là cơ chế bệnh sinh của bệnh đái tháo đường típ 2. Ở lứa tuổi thiếu niên bị bệnh đái tháo đường típ 2, bệnh thường do hiện tượng kháng insulin, gặp ở những trẻ em bị béo phì.
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ đã khuyến cáo có thể xem xét sàng lọc phát hiện sớm đái tháo đường, tiền đái tháo đường ở trẻ em và thiếu niên <18 tuổi thừa cân hoặc béo phì và có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ sau: +Người mẹ có tiền sử mắc bệnh đái tháo đường hoặc đái tháo đường thai kỳ trong thời gian mang thai; +Tiền sử gia đình mắc bệnh đái tháo đường ở thế hệ thứ nhất hoặc thứ hai; +Chủng tộc người Mỹ gốc Phi, người Mỹ La tinh, người Mỹ gốc Á… +Và/hoặc có các dấu hiệu kháng insulin hoặc những điều kiện kết hợp với kháng insulin như: tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, Hội chứng buồng trứng đa nang…
Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường típ 2
Bệnh đái tháo đường típ 2 thường âm thầm tiến triển trong cơ thể. Vì vậy, giai đoạn đầu bệnh hầu như không có triệu chứng. Theo thời gian, khi đường huyết tăng cao, kéo dài có thể có các triệu chứng sau: – Khát nước, uống nước nhiều và tiểu nhiều; – Mệt mỏi, sụt cân; – Nhìn mờ…
Bệnh điều trị như thế nào?
Khi trẻ có những dấu hiệu nghi ngờ bệnh đái tháo đường, bạn nên đưa trẻ đến bác sĩ chuyên khoa nội tiết khám. Sau khi xác định chẩn đoán đái tháo đường típ 2, bác sĩ sẽ tư vấn cho trẻ chế độ ăn và tăng cường tập thể dục. Tùy theo mức độ bệnh, thể trạng của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định thuốc điều trị phù hợp. Tuy nhiên, người mẹ cần lưu ý rằng ban đầu thuốc hạ đường huyết hoặc insulin được chỉ định điều trị do lượng đường đang cao trong máu nhưng thay đổi lối sống (chế độ dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động với mục tiêu giảm cân) vẫn là nền tảng của điều trị. Nếu bạn hướng dẫn trẻ thực hiện thay đổi lối sống theo hướng dẫn của bác sĩ (bản thân bố mẹ phải cùng đồng hành tập luyện với trẻ) không chỉ giúp kiểm soát tốt đường huyết mà còn có thể giảm liều thuốc, thậm chí nhiều trẻ có thể ngừng thuốc trong một thời gian dài.
Liệu có thể phòng ngừa đái tháo đường típ 2 ở trẻ em?
Như người lớn, bệnh đái tháo đường típ 2 ở thanh thiếu niên gặp chủ yếu ở trẻ thừa cân, béo phì. Do vậy, biện pháp phòng bệnh hiệu quả là thay đổi lối sống giúp trẻ giảm cân, đạt được cân nặng hợp lý. Trẻ nên hạn chế ăn các loại thực phẩm nhiều chất béo, đồ ăn nhanh, nên tăng cường ăn rau xanh và hoa quả tươi. Trẻ cần được khuyến khích tăng cường vận động, tránh lối sống ít vận động như xem tivi, chơi điện tử… trong nhiều giờ. Đây là biện pháp quan trọng không chỉ phòng bệnh đái tháo đường mà còn giúp trẻ sống khỏe mạnh, phát triển cân đối.
Do ý thức về việc giữ gìn cân nặng và bảo vệ sức khỏe của trẻ còn kém nên bạn cần hỗ trợ, khuyến khích và định hướng cho trẻ có lối sống lành mạnh nhưng đồng thời cũng nên tránh ép buộc trẻ bằng những lời đe dọa thiếu giải thích. Bố mẹ nên dành thời gian tập luyện thể dục cùng trẻ để động viên, khuyến khích trẻ tăng cường và duy trì tập luyện. Trong nhà nên hạn chế cất giữ những thực phẩm ăn nhanh nhiều năng lượng mà trẻ khó kiểm soát được sự thèm ăn, nên quy định thời gian xem tivi…Trẻ vị thành niên bắt đầu có ý thức về làm đẹp và kiến thức bảo vệ sức khỏe. Lúc này, bạn có thể cùng trẻ trò chuyện với bác sĩ để trẻ hiểu rõ về bệnh lý mình mắc phải. Nâng cao ý thức và kiến thức từng bước về bệnh đái tháo đường cho trẻ là cách hỗ trợ hợp lý và bảo đảm hiệu quả phòng, chống bệnh lâu dài.
Source
How Does Type 2 Diabetes Affect Children?
Truy xuất từ https://www.webmd.com/diabetes/type-2-diabetes-guide/type-2-diabetes-in-children#1
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
Biến Chứng Nhiễm Trùng Ở Người Bệnh Đái Tháo Đường (Tiểu Đường) Là Gì?
Nhiễm trùng là biến chứng rất thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTÐ), diễn biến thường phức tạp và nặng hơn so với bệnh nhân không bị ĐTÐ và trong nhiều trường hợp nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn tới tàn phế hoặc tử vong.
Theo thống kê, gần một nửa các bệnh nhân ĐTÐ có ít nhất 1 lần nhập viện hoặc điều trị ngoại trú vì các bệnh nhiễm trùng, với nguy cơ tử vong cao gấp 2 lần so với người không bị ĐTÐ.
Phân loại biến chứng nhiễm trùng
Bệnh lý nhiễm trùng trên bệnh nhân ĐTÐ hay gặp ở những vị trí có sẵn nhiều vi khuẩn, bao gồm: nhiễm trùng tiết niệu, nhiễm trùng phổi, nhiễm trùng da và mô mềm, nhiễm trùng răng miệng, …
Nhiễm trùng tiết niệu:
Rất thường gặp trên bệnh nhân ĐTÐ, ở nữ nhiều hơn nam như:
Viêm bàng quang: biểu hiện sốt nhẹ hoặc không sốt, tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu khó. Nước tiểu đục, có cặn, và có khi có máu. Tuy nhiên gần 90% bệnh nhân ĐTÐ bị viêm bàng quang không có triệu chứng. Do đó, để chẩn đoán chính xác cần dựa vào các xét nghiệm nước tiểu.
Viêm thận, bể thận: biểu hiện đau vùng hông lưng, sốt cao, lạnh run, có thể tiểu đục hoặc tiểu máu.
Nhiễm trùng phổi: Thường gặp nhất là viêm phổi và lao phổi.
Viêm phổi: biểu hiện sốt cao, ho, khạc đàm, khạc máu, đau ngực, khó thở,… Viêm phổi ở bệnh nhân ĐTÐ thường nặng do tổn thương nhu mô phổi lan tỏa, dễ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như áp xe phổi, nhiễm trùng huyết.
Lao phổi: biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, da xanh, ra mồ hôi đêm, gầy sút cân nhanh, sốt nhẹ về chiều, ho khan có thể có đàm hoặc máu kéo dài dai dẳng, đau ngực, khó thở, … Tỷ lệ mắc bệnh lao phổi ở bệnh nhân ĐTÐ cao gấp 2 – 4 lần BN không bị ĐTÐ. Ðặc điểm của lao phổi ở BN ĐTÐ thường nặng và tiến triển nhanh, nếu không được điều trị sẽ suy kiệt và dẫn tới tử vong.
Nhiễm trùng da – mô mềm
Viêm viêm mô tế bào: biểu hiện bằng các mảng viêm đỏ đau trên da, có khi kèm sưng hạch lân cận.
Loét chân, bàn chân: Thường gặp ở các vị trí ngón chân, mặt trước cẳng chân, cổ chân, lòng bàn chân. Thường có hoại tử ướt, chảy mủ thối kèm theo sưng nề tấy đỏ tại chỗ.
Viêm da do tụ cầu: Trên da có nhiều mụn nhọt.
Nhiễm nấm: thường gặp là nhiễm nấm ở bộ phận sinh dục (thường ở nữ, do nấm Candida), nấm ở kẽ giữa các ngón chân có thể gây nên loét bàn chân.
Nhiễm trùng răng miệng:
Bao gồm rụng răng, mất răng, viêm lợi, viêm quanh chân răng, sâu răng, cao răng. Viêm mủ chân răng, sưng tấy vùng hàm mặt có thể dẫn tới nhiễm trùng huyết và tử vong.
Ngoài các nhiễm trùng thường gặp trên, bệnh nhân đái tháo đường còn có thể bị một số bệnh lý nhiễm trùng hiếm gặp như: viêm túi mật khí thủng, viêm tai ngoài ác tính, viêm tuyến mang tai…
Tại sao bệnh nhân đái tháo đường dễ bị nhiễm trùng?
Người bệnh đái tháo đường rất dễ bị nhiễm trùng do nồng độ đường cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
Lượng đường trong máu cao sẽ khiến các vết trầy xước nhỏ nhất cũng trở thành môi trường lý tưởng để các vi khuẩn gây bệnh sinh sôi. Đây là nguyên nhân chính khiến người mắc bệnh đái tháo đường dễ bị mắc các bệnh nhiễm trùng và lâu lành.
Ngoài ra, khi bị đái tháo đường, bệnh nhân hay mắc các biến chứng đi kèm như rối loạn thần kinh cảm giác. Rối loạn này làm cho bệnh nhân ĐTĐ chậm phát hiện các tổn thương ngoài da như khi bị vật nhọn sắc đâm vào vì thế tổn thương thường nặng.
Thêm nữa bệnh nhân ĐTĐ thường bị tổn thương xơ vữa mạch máu ngoại biên, làm giảm lưu lượng máu đến các chi nên làm giảm dinh dưỡng mô, cung cấp oxy và khả năng gắn kết phản ứng miễn dịch hiệu quả.
Sự kết hợp của nhiều yếu tố này khiến bệnh nhân ĐTĐ luôn tiềm ẩn nguy cơ cao trong việc mắc phải những bệnh lý nhiễm trùng.
Phòng ngừa biến chứng nhiểm trùng trên bệnh nhân Đái tháo đường
Để phòng tránh các biến chứng nguy hiểm nói chung, trước tiên người bệnh đái tháo đường cần phải kiểm soát tốt đường huyết và các bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu… bằng cách sử dụng thuốc theo đúng quy định của bác sĩ, ăn uống khoa học và hoạt động thể chất hàng ngày.
Riêng đối với biến chứng nhiễm trùng, người bệnh ĐTĐ cần lưu ý một số vấn đề sau:
Vệ sinh răng miệng đúng cách, dùng các loại bàn chải mềm, chải răng thường xuyên và tránh gây các tổn thương trong khoang miệng.
Luôn trang bị khẩu trang khi đi ra đường, sử dụng những loại quần áo, vớ, nón vải mềm với chất liệu thấm hút mồ hôi.
Vệ sinh đường tiểu tốt, đặc biệt là với phụ nữ, giúp giảm thiểu khả năng bị nhiễm trùng đường tiết niệu. Thực hiện bằng cách giữ nhà vệ sinh sạch sẽ, rửa vùng kín sạch sẽ sau khi quan hệ tình dục, không nhịn tiểu và uống nhiều nước. Nhiễm nấm đường sinh dục thường có thể tránh được bằng cách vệ sinh âm đạo tốt. Ngoài ra, ăn các thực phẩm có lợi, chẳng hạn như sữa chua chứa vi khuẩn axit, có thể hữu ích để ngăn ngừa nhiễm trùng nấm men.
Để phòng ngừa nhiễm trùng da, người bệnh cần luôn vệ sinh da sạch sẽ, không tắm nước nóng và dùng xà phòng giữ ẩm nhẹ; giữ da khô ráo bằng cách xoa bột Talc vào những vùng da hay cọ xát vào nhau như nách, bẹn, kẽ các ngón chân; cắt móng chân, móng tay thường xuyên. Với các vết thương, cần rửa sạch bằng nước hoặc cồn và băng những vết xước da, rách da ngay khi mới phát hiện
Phòng tránh biến chứng bàn chân tiểu đường:
Bàn chân là bộ phận rất dễ bị tổn thương, dẫn đến hậu quả nặng nề như hoại tử phải cắt cụt chân, nặng hơn có thể tử vong. Muốn phòng tránh biến chứng bàn chân tiểu đường người bệnh cần:
Kiểm tra bàn chân hằng ngày: Tìm vết đỏ, đau, mụn nước, vết cắt, vết trầy xước hoặc các vết loét khác. Nếu khó quan sát thì sử dụng gương hoặc nhờ người nhà giúp đỡ.
Giữ vệ sinh sạch sẽ, rửa chân hàng ngày bằng nước ấm: không ngâm chân trong nước quá lâu, tránh nhiệt độ quá nóng hoặc lạnh. luôn thử nhiệt độ của nước trước khi, luôn lau khô các kẽ chân sau khi rửa. Không sử dụng nước nóng làm ấm chân.
Giữ da chân mềm mại, giữ gót chân không bị chai: Sử dụng kem bôi trơn vaseline hoặc kem dưỡng ẩm để giữ cho da khỏi bị khô hoặc nứt, ngăn ngừa hình thành các vết chai. Tuy nhiên tránh thoa kem vào kẽ chân, vì dể gây nên nhiễm trùng nếu có trầy xước
Cắt móng chân thường xuyên: Cắt móng thẳng, tránh cắt khoé móng, dũa móng mịn, tránh sắc cạnh dễ gây tổn thương da. Nếu bị mất cảm giác bàn chân, không nên tự cắt móng mà nên nhờ người nhà giúp đỡ
Luôn mang giày và vớ mềm: Không đi chân trần trong nhà hoặc ngoài trời, tránh giẫm phải những dị vật có thể làm tổn thương bàn chân, không sử dụng băng dính trên chân, không cắt vết chai.
Luôn giữ dòng máu lưu thông tốt ở chân: thường xuyên luôn cử động cẳng, bàn chân mỗi hay nhón gót tại chỗ nhằm tăng co bóp các cơ vùng cẳng chân giúp máu lưu thông tốt hơn, không mặc vớ và quần quá chật, tránh mang vớ thun vì gây giảm lưu lượng máu đến chân. Mang vớ với các đường nối ở bên ngoài để tránh chà sát vào bàn chân. Thay vớ hàng ngày.
Tăng cường hoạt động thể chất: tập thể dục mỗi ngày 30 – 60 phút: đi bộ, đạp xe đạp, bơi lội,… Tránh các hoạt động gắng sức hoặc các hoạt động làm tăng áp lực tì đè lên bàn chân như chạy, nhảy. Luôn luôn hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện bất cứ những hoạt động nào. Vì đôi khi những hoạt động đó có thể làm nặng thêm tình trạng tổn thương bàn chân.
Tái khám ngay khi bàn chân có biểu hiện bất thường: đau, loét, đốm đỏ hay sưng … khám định kỳ cảm giác của bàn chân ít nhất 1 lần/ năm.
Tự theo dõi các triệu chứng của nhiễm trùng:
Người bệnh tiểu đường nên thận trọng và chú ý đến bất kỳ thay đổi nào trong cơ thể, bởi đó có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng.
Một số ví dụ về sự thay đổi trên cơ thể của bệnh nhân tiểu đường nên được cảnh báo như: sốt, ho, tiết dịch âm đạo có mùi hôi, đau khi đi tiểu, nước tiểu đục, có máu hoặc có mùi hôi, chấn thương, xây xước da, hoặc khi đang điều trị mà đường huyết tăng cao không rõ lý do thì bệnh nhân cần đến khám bác sĩ chuyên khoa ngay để được tư vấn, chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Ðiều trị:
Hầu hết các trường hợp bệnh nhân ĐTÐ khi bị biến chứng nhiễm trùng cần được tiêm insulin để kiểm soát tốt đường huyết đồng thời phải dùng kháng sinh và các biện pháp điều trị đặc hiệu khác.
Cập nhật thông tin chi tiết về Ngày Tết Lưu Ý Bệnh Đái Tháo Đường Ở Trẻ Em trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!