Xu Hướng 5/2023 # Kỹ Thuật Xét Nghiệm Lai Tại Chỗ Nhiễm Sắc Thể Gắn 2 Màu (Dual # Top 7 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Kỹ Thuật Xét Nghiệm Lai Tại Chỗ Nhiễm Sắc Thể Gắn 2 Màu (Dual # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Kỹ Thuật Xét Nghiệm Lai Tại Chỗ Nhiễm Sắc Thể Gắn 2 Màu (Dual được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trong UTBMDD, các số liệu thu được từ những nghiên cứu khác nhau còn chưa thật thống nhất: có nghiên cứu thấy chỉ có 5,6% số BN có tăng biểu lộ HER2, trong khi một số nghiên cứu khác lại công bố tỷ lệ có khuếch đại HER2 tới 33-74%. Nhìn chung, các nghiên cứu gần đây thường cho thấy khoảng 15-20% các trường hợp UTBMDD có tăng biểu lộ gene này.

Về điều trị, kết quả từ nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy khi UTBMTV có tăng biểu lộ HER2 sẽ không đáp ứng với hóa trị liệu quy ước nhưng sẽ đáp ứng tốt với liệu pháp điều trị đích. Các thuốc này đã được DFA phê duyệt để sử dụng điều trị độc lập hoặc kết hợp với hóa chất cho các BN UTV có khuếch đại gene HER2. Tuy nhiên, đây là loại thuốc rất đắt tiền nên, ở Hoa Kỳ và các nước phát triển, quy định chỉ điều trị trastuzumab khi khi HER2 dương tính mạnh trên xét nghiệm hoá mô miễn dịch (HMMD) hoặc khi các xét nghiệm lai tại chỗ NST (In situ Hybridization – ISH) cho kết quả dương tính …..

Kỹ thuật Dual-ISH có hai ưu điểm nổi bật hơn so với kỹ thuật FISH: một là cho phép quan sát kết quả dưới kính hiển vi quang học thông thường mà không cần kính hiển vi huỳnh quang với những filter và nguồn sáng chuyên dụng như FISH; tín hiệu bền vững, không bị phai dần theo thời gian như đối với FISH, nên có thể bảo quản tiêu bản lâu dài để khi cần thiết có thể xem lại (tương tự như tiêu bản nhuộm Hematoxylin – Eosin (HE) thông thường. Gần đây, FDA đã cấp phép sử dụng kỹ thuật xét nghiệm Dual-ISH để xác định tình trạng khuếch đại của gene HER2 trong UTBMTV và UTBMDD.

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu khảo sát sự biểu lộ của HER2 trong nhiều bệnh UT, bằng cả HMMD, FISH và Dual-ISH. Tuy nhiên, ở Việt Nam cho đến nay vẫn rất ít cơ sở Y tế có thể thực hiện được các xét nghiệm này. Trong 10 năn nay, Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện TƯQĐ 108 đã thực hiện xét nghiệm HMMD một cách tthường quy, và gần đây đã triển khai thành công kỹ thuật FISH. Hiện tại, Khoa đang triển khai thêm kỹ thuật Dual-ISH, với những ưu điểm, tiện lợi như trên đã nêu, để phục vụ cho việc chẩn đoán và điều trị UT hiệu quả hơn. Vì vậy, chúng tôi triển khai và ứng dụng một cách thường quy kỹ thuật “Lai tại chỗ nhiễm sắc thể gắn 2 màu (Dual-ISH) phát hiện sự khuếch đại gene HER2 trong ung thư biểu mô tuyến vú và dạ dày”.

Liên hệ: Khoa Giải phẫu bệnh lý Điện thoại: 04. 62784117

Ứng Dụng Kỹ Thuật Lai Tại Chỗ Huỳnh Quang Để Phát Hiện Sớm Một Số Bất Thường Nhiễm Sắc Thể Trong Chẩn Đoán Trước Sinh

Đề tài cấp Bộ Ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang để phát hiện sớm một số bất thường nhiễm sắc thể trong chẩn đoán trước sinh.Sinh con dị tật đã gây những hậu quả nặng nề về sức khoẻ, tâm lý, ảnh hưởng đến chất lượng sức khoẻ sinh sản. Tỷ lê các gia đình yêu cầu tư vấn di truyền, phát hiên sớm thai dị tật ngày càng nhiều. Đây không chỉ là yêu cầu của từng gia đình mà còn là yêu cầu chung của xã hôi.

MÃ TÀI LIỆU

TLCS 00730

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Có nhiều nguyên nhân gây bất thường bẩm sinh, trong đó có nguyên nhân di truyền, đó là hậu quả của đôt biến gen, đôt biến nhiễm sắc thể (NST). Có nhiều kỹ thuật được áp dụng để phát hiên các bất thường ở mức đô gen đến mức đô NST. Kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang (FISH) là môt kỹ thuật di truyền tế bào – phân tử; dùng ADN dò lai với ADN đích cần tìm ở ngay trong tế bào không cần qua tách chiết ADN ra khỏi tế bào. Vì vậy, có thể thực hiên kỹ thuật FISH trên các nhân tế bào ở gian kỳ, không cần qua thời gian nuôi cấy do vậy chỉ sau 24 – 48 giờ hoặc sớm hơn đã có kết quả. Hơn nữa kỹ thuật FISH là môt kỹ thuật di truyền tế bào – phân tử có thể phát hiên các rối loạn vật chất di truyền ở mức mà kỹ thuật di truyền tế bào, kỹ thuật di truyền phân tử khó hoặc không phát hiên được. Kỹ thuật di truyền tế bào thường phát hiên các sai khác lớn hơn 5 – 10Mb, với các kỹ thuật phân tử có thể phát hiên các đôt biến từ môt, vài cặp Nucleotit (Nu) đến trăm ngàn cặp Nu. Kỹ thuật FISH thường được ứng dụng để phát hiên các sai khác lớn hơn 10 Kb. Với những ưu điểm trên kỹ thuật FISH ngày càng được ứng dụng để phát hiên các rối loạn vật chất di truyền, đặc biệt trong chẩn đoán trước sinh. Chẩn đoán trước sinh phát hiên sớm thai dị tật là một trong những biên pháp giảm tỷ lê sinh con dị tật. Trên thế giới đã có nhiều công trình ứng dụng kỹ thuật FISH để chẩn đoán, phát hiên các bất thường NST với nhiều loại đầu dò [18], [26]. Ở Việt Nam mới bước đầu ứng dụng kỹ thuật FISH, do vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Ứng dụng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang để phát hiện sớm một số bất thường nhiễm sắc thể trong chẩn đoán trước sinh” với 3 mục tiêu sau: MỤC TIÊU CỦA ĐỂ TÀI 1.    Hoàn chỉnh kỹ thuật FISH trên NST ở kỳ    giữa và    trên nhân    tế’ bào gian kỳ của đầu dò ADN 13, 18, 21, X, Y. 2.    úng dụng kỹ thuật FISH để phát hiện sớm trước    sinh một    số bất thường NST 13, 18, 21, X, Y. 3.    ứng dụng kỹ thuật FISH để phát hiện một    số rối loạn cấu trúc NST MỤC LỤC Quyết định phê duyệt đề tài KHCN cấp bộ Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ Danh sách tác giả của đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ Bản tự đánh giá tình hình thực hiện và những đóng góp mới Báo cáo HNKH và các bài báo đã đăng trên tạp chí chuyên ngành Xác nhân chi tiêu tài chính Báo cáo toàn văn kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ Chữ viết tắt Đặt vấn đề    1 Chương 1: Tổng quan    3 1.1.    Các kỹ thuật phát hiên rối loạn vật chất di truyền trước sinh    3 1.1.1.    Thu thập mẫu    3 1.1.2.    Kỹ thuật di truyền tế bào    5 1.1.3.    Kỹ thuật di truyền phân tử    10 1.1.4.    Kỹ thuật di truyền tế’ bào – phân tử (FISH)    12 1.2.    Tình hình nghiên cứu áp dụng kỹ thuật FISH để phát hiên rối loạn vật chất di truyền ở thế’ giới và Việt Nam    15 1.2.1.    ứng dụng kỹ thuật FISH trên thế’’ giới    15 1.2.2.    Tình hình ứng dụng kỹ thuật FISH ở Việt Nam    17 Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu    18 2.1.    Đối tượng nghiên cứu    18 2.2.    Phương pháp nghiên cứu    19 Chương 3: Kết quả    25 3.1.    Hoàn chỉnh kỹ thuật FISH    25 3.1.1.    Hoàn chỉnh kỹ thuật FISH với đầu dò ADN 13, 18, 21, X, Y trên nhân tế bào gian kỳ    25 3.1.2.    Hoàn chỉnh kỹ thuật FISH với 2 loại đầu dò ADN (13,18,21,X,Y và Tel Xp/Yp; Tel Xq/Yq) trên NST ở kỳ giữa    30 3.2.    ứng dụng kỹ thuật FISH trong chẩn đoán trước sinh một số bất thường NST    34 3.2.1.    Kết quả chẩn đoán trước sinh một số bất thường NST    34 3.2.2.    Kết quả chẩn đoán trước sinh hội    chứng Turner    35 3.2.3.    Kết quả chẩn đoán trước sinh hội    chứng Down    38 3.2.4.    Kết quả chẩn đoán trước sinh hội    chứng Edward    42 3.2.5.    Kết quả chẩn đoán trước sinh những thai có karyotyp bình thường (46, XY; 46,XX)    46 3.3.    úng dụng kỹ thuật FISH để phát hiên một số rối loạn cấu trúc NST    47 Chương 4: Bàn luận    53 4.1.    Hoàn chỉnh kỹ thuật FISH    53 4.2.     úng dụng kỹ thuật FISH trong chẩn đoán trước sinh một số bất thường NST    54 4.3.    Giá trị của kỹ thuật FISH trong phát hiên các rối loạn cấu trúc NST    59 4.3.1.    Những trường hợp di truyền tế bào khó xác định    60 4.3.2.    Những trường hợp di truyền tế bào không xác định được    61 Kết luận    63 Những đóng góp mới của đề tài Đề xuất Tài liệu tham khảo Phụ lục

Những Kỹ Thuật Xét Nghiệm Mới Bạn Đã Biết?

Chúng tôi xin giới thiệu một số quan niệm mới và ứng dụng mới, có hy vọng sẽ áp dụng trong vòng những năm gần đây và sẽ thay đổi rất nhiều những cách chúng ta đang dùng bây giờ. Nói là mới vì chưa dùng thường xuyên trong tiến trình xét nghiệm hiện nay, nhưng đã có nhiều nghiên cứu tìm thấy trong thời gian gần đây.

Những Kỹ thuật Xét nghiệm mới bạn đã biết?

1/Bệnh tiểu đường:

Đo AGE ( Advanced Glycation End products) tạm dịch là những sản phẩm cuối cùng của phản ứng giữa protein với đường aldose và oxyt hóa, làm sắp đặt lại cấu trúc phân tử chỗ gắn vào đường bằng dấu nối covalent, sinh ra những hợp chất phát huỳnh quang màu vàng nâu. AGE là chất trung gian sinh ra những gốc tự do tấn công mạch máu và các cơ quan khác trong cơ thể, nên nếu đó được lượng AGE trong huyết tương bằng cách phân tích định lượng quang phổ thì không những xét nghiệm dễ thực hiện hơn vì không phải đâm kim vào da như hiện nay và kết quả cũng có độ nhạy không kém đo mức glucose trong máu hay đo mức HbA1C.

2/ Bệnh rối loạn lipid:

Đo ApoB và non-HDL, hiện nay khi làm lipid profile, người ta chỉ đó cholesterol toàn phần, LDL-C hay cholesterol xấu và HDL-C hay cholesterol tốt. Tuy nhiên một số người vẫn bị nguy hiểm tim mạch mặc dầu mức LDL vẫn ở trong mức đòi hỏi. Từ đó người ta đề nghị đo mức non HDL bằng cách lấy hiệu số cholesterol toàn phần trừ mức HDL-C. Hiện nay đo non HDL chưa phổ thông. Ngoài ra, ApoB là chất đánh dấu trên những lipoprotein chuyên chở cholesterol về gan, nơi đây sẽ có những thụ thể nhận diện được LDL để giữ lại và loại thải. Những lipoprotein có AopB được xem là những chất sinh xơ vữa mạch máu. Một số nghiên cứu cho biết đo mức ApoB cũng chính xác như đo non HDL.

Phương pháp xét nghiệm mới được hỗ trợ bằng máy móc hiện đại

3/ Bệnh suy thận:

a/ Đo albumin niệu:

Hiện nay người ta chỉ đo được albumin niệu khi bài tiết số lượng lớn trong nước tiểu, nhưng khi albumin bài tiết dưới 30 mg mỗi ngày hay dưới 20-200 mcg/phút thì gọi là microalbumin niệu và không thể đo được bằng phương pháp thông thường mà phải đo bằng phản ứng miển nhiễm đắt tiền. Mặt khác, microalbumin có 1 phần có phản ứng miển nhiễm và một phần không có phản ứng miển nhiễm, do đó mặc dầu đã đo bằng phản ứng miển nhiễm, chúng ta vẫn không đo được phần không có phản ứng miển nhiễm. Phương pháp xét nghiệm hiện nay đề nghị dùng ống sắc kế lỏng để đo albumin niệu chính xác hơn.

b/ Độ lọc tiểu cầu thận (GFR):

Muốn biết được tình trạng bài tiết của thận, người ta phải dựa vào tốc độ lọc của tiểu cầu thận (GFR). Tuy nhiên hiện nay chưa có phương pháp đo trực tiếp, mà thường dùng độ thanh thải của creatinin để đoán tốc độ lọc của tiểu cầu thận.

Hiện nay phương pháp đó creatinin trong huyết thanh cũng chưa chính xác.

Phương pháp thứ nhất, gọi là alkaline picrate của Jaffe, creatinin tác dụng với ion picric trong môi trường kiềm, tạo ra một hợp chất phân tử tương đương màu vàng-đỏ có thể đo màu được. Mặc dầu phương pháp này thông dụng và rẻ tiền, nhưng dễ bị can thiệp. Những chất như glucose, ascorbat và uric acid có thể khử chậm alkaline picrate, trong khi acetoacetate, pyruvate, những chất ketoacid khác, nhiều loại protein, một số cephalosporin cũng có thể tương tác với alkaline picrate để tạo phức hợp vàng-đỏ làm tăng mức cratinin lên đến 20%. để tránh tương tác này, có thuốc thử tính đúng thời gian hợp chất alkaline picrate xảy ra nhiều nhất, để loại những tạp chất khác có thể xảy ra không cùng lúc.

Phương pháp thứ hai dựa vào phản ứng enzym như creatinine deaminase để tạo ammonia và N-methylation. Ammonia sẽ được định lượng qua phản ứng với chất màu bromophenol xanh. Cũng có phản ứng enzym khác thoái hóa creatinin để sinh hydrogen peroxyde, sau đó định lượng với phản ứng 2,4,6 tribromo-3-hydroxybenzoic acid,4-aminoantipyrine và peroxidase để tạo phản ứng màu tím chinone. Phương pháp đo enzym đắt tiền nên ít thông dụng. Sau khi có creatinine huyết thanh, thông thường dùng phương trình CG (Cockcroft-Gault) tính độ thanh thải, dựa trên phái tính, tuổi tác và cân nặng. Nhưng khi bệnh nhân quá nhẹ cân hay quá béo mập, hay tuổi quá cao độ thanh thải cũng không đúng.

Do đó hội bệnh thận Hoa-kỳ đề nghị dùng công thức MDRD (Modified Diet Renal Disease) lúc đầu dựa trên 6 biến số nay rút gọn lại thành 4 biến số gọi eGFR (estimated GFR) gọi là phương trình MDRD 4 (abbreviated 4-variable MDRD):

GFR = 186 x (SCr)-1.154 x(tuổi)-0.203 x (0.742 nếu phái nữ) x (1.210 nếu gốc Phi châu)

Phương pháp đo creatinin mới có thể sẽ áp dụng vào năm 2008.

c/ Đo mức thiếu máu ở người suy thận:

Ngoài những thông số thông thường như hemoglobin và hematocrit, và nồng độ sắt, hiện nay hội kiểm tra chất lượng kết quả điều trị bệnh thận (KDOQC: Kidney disease Outcome Quality Initiative) đề nghị đo hàm lượng hemoglobin trong hồng cầu lưới (Reticulocyte hemo- globine content) thay vì đo lượng sắt trong huyết thanh vì khi transferrin, giảm albumin huyết hay có bệnh mãn tính thì nồng độ sắt đo được sẽ giảm.

Cũng cần nhắc lại là hãng bảo hiểm sức khỏe kể cả ở Việt-nam chịu thanh toán epoietin để tăng huyết cho người thiếu máu do suy thận mãn. Tuy nhiên, những nghiên cứu mới đây cho thấy nếu cố gắng đưa mức hemoglobin lên trên 12 g/dl thì số tử vong tăng. Do đó hướng dẫn mới nhất yếu cầu đưa mức hemoglobin mục tiêu xuống 11 g/dl.

Nguồn: Cao đẳng Y Dược Pasteur

Kỹ Thuật Xét Nghiệm Mới Giúp Đảm Bảo An Toàn Truyền Máu

Ngày 26/04, Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương (NIHBT) đã ứng dụng thành công kỹ thuật xét nghiệm NAT giúp rút ngắn thời gian phát hiện vi rút gây bệnh có trong máu, góp phần đảm bảo an toàn truyền máu cho bệnh nhân.

GS.TS Nguyễn Anh Trí, Viện trưởng Viện Huyết học-truyền máu trung ương cho biết kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân tử NAT (còn gọi là Kỹ thuật khuếch đại axit nucleic) là một trong những kỹ thuật tiên tiến nhất trong xét nghiệm sàng lọc máu. Hiện nay, kỹ thuật này đã Bộ Y tế ban hành thông tư hướng dẫn, cho phép áp dụng tại tất cả các trung tâm truyền máu, các khoa xét nghiệm – sàng lọc máu của các bệnh viện trên toàn quốc theo lộ trình cụ thể.

Kỹ thuật NAT được thực hiện trên máy xét nghiệm sinh học phân tử hoàn toàn tự động sàng lọc vi rút HBV, HCV, HIV cho độ chính xác, độ nhạy cao, đem hiệu quả rõ rệt trong việc rút ngắn thời gian phát hiện ở giai đoạn cửa sổ của các vi rút. Kỹ thuật này góp phần mở ra kỷ nguyên mới bảo đảm an toàn truyền máu, cung cấp nguồn máu an toàn, kịp thời.

Đánh giá về kỹ thuật ứng dụng tại Viện Huyết học Truyền máu trung ương, chúng tôi Lương Ngọc Khuê, Cục trưởng Cục quản lý Khám, chữa bệnh đánh giá cao vị trí và vai trò đầu ngành của Viện trong việc thực hiện những kỹ thuật mới, góp phần đem lại lợi ích thiệt thực cho người bệnh

Năm 2015, Viện Huyết học-truyền máu trung ương là đơn vị đầu tiên trong cả nước chính thức cung cấp tất cả các đơn vị máu, chế phẩm máu đều được sàng lọc bằng xét nghiệm NAT. Tiếp đến, xét nghiệm này đã được triển khai ở các trung tâm truyền máu của Bệnh viện Truyền máu – Huyết học Tp Hồ Chí Minh, Bệnh viện Chợ Rẫy và Bệnh viện Huyết học – Truyền máu Cần Thơ. Mục tiêu là đến năm 2018, kỹ thuật NAT sẽ được xét nghiệm cho tất cả các đơn vị máu hiến trên toàn quốc, nhằm đảm bảo việc cung ứng nguồn máu an toàn cho toàn dân.

Theo chúng tôi Nguyễn Anh Trí, kỹ thuật xét nghiệm NAT phát hiện trực tiếp các DNA hoặc RNA của vi rút thông qua nhân bản đoạn gen đặc hiệu của vi rút (dù khá thấp trong máu ngay từ lúc mới nhiễm) tăng lên nhiều lần và sau đó xác định chính xác vi rút đã nhiễm, rút ngắn thời gian cửa sổ của phát hiện vi rút lây nhiễm và cho kết quả có độ nhạy cao. Thí dụ thời điểm xét nghiệm NAT có thể phát hiện vi rút HIV rút ngắn 10 ngày, với HBV sớm hơn 25 ngày, với HCV sớm hơn 60 ngày so với kỹ thuật xét nghiệm huyết thanh học.

Năm 2015, cả nước tiếp nhận được 1.160.726 đơn vị máu toàn phần và khối tiểu cầu gạn tách từ một người hiến. Trong đó, ngoài việc xét nghiệm sàng lọc cho 100% đơn vị máu bằng kỹ thuật huyết thanh học phát hiện nhiễm vi rút HBV, HCV, HIV, giang mai, sốt rét… Trong đó, bước đầu thực hiện xét nghiệm sàng lọc bằng kỹ thuật NAT cho 417.893 mẫu máu (đạt 36% tổng số máu tiếp nhận và sử dụng (417.893/1.160.726), phát hiện được 442 mẫu máu nhiễm bệnh. Ước tính xét nghiệm NAT có thể phát hiện được mẫu nhiễm HBV là 1/1.184 mẫu, HCV là 1/37.990 mẫu, với HIV là 1/83.579 mẫu đã có xét nghiệm huyết thanh học âm tính trước đó.

Theo đánh giá của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), truyền máu là một trong ba yếu tố đánh giá sự phát triển y tế của mỗi quốc gia. Cả nước dự kiến tiếp nhận khoảng 1,3 triệu vào năm 2016 và đạt 1,8 triệu đơn vị máu năm 2020. Do vậy, việc đảm bảo an toàn truyền máu luôn được đặt lên hàng đầu, trong đó xét nghiệm sàng lọc máu, bảo đảm an toàn truyền máu là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất góp phần đạt được mục tiêu này.

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Thuật Xét Nghiệm Lai Tại Chỗ Nhiễm Sắc Thể Gắn 2 Màu (Dual trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!