Xu Hướng 6/2023 # Kỹ Năng Chuyên Môn Cần Có Của Một Kế Toán Trưởng # Top 10 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Kỹ Năng Chuyên Môn Cần Có Của Một Kế Toán Trưởng # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Kỹ Năng Chuyên Môn Cần Có Của Một Kế Toán Trưởng được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Kế toán trưởng là người được xem là có khối lượng công việc lớn không thua kém gì ban điều hành doanh nghiệp. Chính vì thế, vị trí này có khối lượng công việc lớn và trách nhiệm cao. Để được làm ở vị trí kế toán trưởng, đòi hỏi bạn không chỉ có kỹ năng chuyên môn, mà còn cần có khả năng phân tích, tư duy nhạy bén, tầm nhìn chiến lược và một số kỹ năng mềm song hành.

Những kỹ năng chuyên môn cần có của một kế toán trưởng 1. Kỹ năng làm việc

Kỹ năng làm việc hay còn gọi là năng lực chuyên môn của một kế toán trưởng được tích lũy dựa trên quá trình học tập và làm việc.

Một kế toán trưởng giỏi là người có đầy đủ vốn kiến thức nền tảng của ngành kế toán, có năng lực phân tích đánh giá tài chính, khả năng lập báo cáo và quản trị tài chính của doanh nghiệp.

2. Có kiến thức về pháp luật

Ông bà ta có câu “Sai con toán, bán con trâu”, đúng vậy, kế toán trưởng là người đòi hỏi phải luôn có những số liệu chính xác, tuyệt đối không được sai sót. Nếu như sai phạm trong việc kê khai, thống kê tài chính của doanh nghiệp, rất có thể bạn sẽ phải đền bù và thậm chí là ngồi tù.

3. Có kiến thức tin học văn phòng và ngoại ngữ’

Để đạt được vị trí kế toán trưởng không hề dễ dàng. Ngoài việc có kiến thức về tin học văn phòng, đặc biệt là phải giỏi Excel, bạn còn phải có thêm khả năng soạn thảo văn bản bằng tiếng Anh.

Trong xã hội đang toàn cầu hóa như hiện nay, tiếng Anh không chỉ là ngôn ngữ cần thiết mà nó còn là chìa khóa giúp bạn thăng tiến trong công việc. Những ai biết viết báo cáo tài chính kế toán bằng tiếng Anh thì đương nhiên cơ hội thăng tiến của họ sẽ cao hơn rất nhiều.

4. Khả năng phân tích và tư duy nhạy bén

Tư duy toán học nhạy bén là một trong những yêu cầu để trở thành kế toán trưởng giỏi. Bởi, hằng ngày bạn sẽ phải tiếp xúc với vô số những phép toán phức tạp, không cho phép xảy ra sai sót.

Bên cạnh đó, khả năng phân tích cũng cần được trang bị. Dựa vào những số liệu đã được tính, bạn sẽ phải đưa ra phân tích và đánh giá cuối cùng. Từ đó, tổng hợp và gửi kiến nghị (nếu có) lên cấp trên.

5. Biết cách quản lý thời gian và chịu được áp lực công việc

Ngoài những kỹ năng chuyên môn ra, kế toán trưởng còn cần là một người biết quản lý thời gian và có khả năng chịu được áp lực. Khối lượng công việc lớn, mức độ tiếp xúc với các phép toán mỗi ngày sẽ rất dễ khiến bị bị stress.

Chính vì thế, bạn nên học những kỹ năng quản lý thời gian để có thể phân bổ thời gian thích hợp giữa làm việc và nghỉ ngơi. Hai kỹ năng mềm này sẽ giúp bạn chống chọi và sống cùng với những con số một cách “thuận lợi”.

6. Kỹ năng giao tiếp

Việc tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với các phòng ban và đối tác sẽ giúp bạn có được nhiều cơ hội thăng tiến hơn trong tương lai.

Nếu bạn nghĩ rằng đi làm chỉ cần làm tốt việc của mình thôi là đủ thì bạn đã sai. Môi trường làm việc là môi trường cộng đồng. Và để sinh tồn tốt trong một cộng đồng, cái bạn cần còn là khả năng giao tiếp.

Giao tiếp tốt sẽ giúp cuộc sống nơi công sở của bạn trở nên thân thiện và vui vẻ. Đây mới là môi trường làm việc tốt để phát triển.

– HR Insider – – Website tuyển dụng trực tuyến số 1 Việt Nam

Kỹ Năng Cần Có Của Người Quản Lý!

Việc làm Quản lý điều hành

1. Quản lý con người là gì? 2. Quản lý con người vừa có nghệ thuật vừa có tính khóa học

Ai cũng biết cái khó của người quản lý là việc quản lý con người, công việc này vừa mang tính nghệ thuật lại vừa mang tính khoa học. Nó được thể hiện như sau.

Quản lý con người là nghệ thuật là vì người quản lý xử lý công việc có thể dựa vào tình cảm, kinh nghiệm, trực giác của bản thân để quản lý, dung những hiểu biết của mình để giải quyết công việc đôi khi có thiên về tình cảm cá nhân.

Quản lý con người là gì?

Là khoa học vì ta có thể giải quyết công việc dựa trên những tư duy, những kỹ thuật và quy định, nghiệp vụ để quản lý con người.

Tóm lại quản lý con người vừa có tính nghệ thuật vừa có tính khoa học, mà đã có tính khoa học thì cần phải có trình độ và được học tập rèn luyện mới được kết quả mong đợi.

Theo như kinh nghiệm của những người quản lý đi trước thì phương pháp quản lý con người hiệu quả nhất là phải cương nhu đúng lúc vừa kết hợp tình cảm vừa kết hợp các phương pháp và tư duy khoa học. Bạn cần phải rèn luyện những tư duy mới nhất về quản lý con người, những phương pháp cần thiết để đánh giá, học cách tạo động lực cho nhân viên mình quản lý, quản lý con người giỏi không thể thiếu được vai trò và nhiệm vụ lên kế hoạch công việc cho người quản lý…

Việc làm Quản trị kinh doanh

3. Vai trò của người quản lý con người là gì?

Như chúng ta đã biết người quản lý là một vị trí rất quan trọng trong các công ty doanh nghiệp họ giữ rất nhiều nhiệm vụ và vai trò quan trọng trong công ty.

-Quản lý con người có vai trò tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức, giữa các bộ phận trong công ty, giữ các nhân viên trong công ty, tạo ra môi trường làm việc có tính cạnh tranh công bằng, quản lý mọi việc thật tốt để mang lại kết quả cao nhất.

– Quản lý con người là việc định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung của tổ chức, hướng con người trong tổ chức nỗ lực và hoàn thành tốt mục tiêu được giao, luôn động việc theo dõi nhân viên của mình, hỗ trợ nhân viên những lúc khó khăn trong công việc.

– Một nhiệm vụ và vai trò không thể thiếu đối với người quản lý con người đó chính là việc tổ chức, phối hợp và điều hòa hướng dẫn hoạt động của con người trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt được hiệu quả, năng suất làm việc cao nhất.

Vai trò của quản lý con người

– Tạo động lực, khuyến khích tuyên dương, hoặc có biện pháp phạt răn đe nếu cá nhân trong công ty, doanh nghiệp thực hiện sai quy định của công ty, với vai trò và nhiệm vụ này có thể nói là quan trọng nhất của người quản lý, với những người làm quản lý con người đòi hỏi họ phải thật sự rất khéo léo trong việc khen thưởng và phê bình cá nhân, nếu người quản lý con người không làm tốt vai trò này thì chắc chắn công việc của họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

– Bên cạnh đó quản lý con người còn tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định và phát triển ngày càng hiệu quả bền vững.

4. Nghệ thuật quản lý con người và kỹ năng của người quản lý 4.1. Quản lý con người là nghệ thuật

Con người không phải là vật vô tri vô giác, con người có nhận thức đúng sai, có suy nghĩ riêng của mỗi người, có trí thông minh sáng tạo riêng chính vì vậy mà việc quản lý con người là điều cực kỳ khó, để làm tốt công việc quản lý con người bạn cần phải dựa vào từng tình huống để đưa ra những cách xử lý khác nhau. Quản lý con người cần phải có nghệ thuật “Mềm nắn rắn buông” , quản lý được lòng nhân viên mới khó, quản lý để mọi người nể phục là điều mà các người quản lý nên học tập. Người quản lý không nên lấy uy lực của mình ra để quản lý nhân viên, quản lý như vậy chỉ làm cho nhân viên cấp dưới của bạn làm theo mệnh lệch, mà không có sự nể phục ở đây, chính vì vậy mà bạn cần phải có nghệ thuật trong việc quản lý để việc quản lý con người của bạn mang lại hiệu quả tốt nhất và thu được nhiều lợi nhất.

4.2. Những kỹ năng cần có để làm tốt công việc quản lý con người

Để hoàn thành tốt công việc quản lý của mình, người quản lý cần phải rèn luyện những kỹ năng sau.

Kỹ năng quản lý là một kỹ năng không thể thiếu của người quản lý, kỹ năng này bao gồm hoạch định, tổ chức và điều hành doanh nghiệp, tổ chức các công việc cá nhân. Hoạch định là quá trình thiết lập các mục tiêu, người quản lý phải dự kiến được các khó khăn, trở ngại và biến động của môi trường kinh doanh và có thể lên được những kế hoạch dự phòng, người quản lý là người phải có tầm nhìn xa, có định hướng mục tiêu chiến lược, có kỹ năng quản lý chung các công việc, để quản lý con người tốt trước tiên người quản lý cần phải quản lý được công việc hàng ngày của mình thật tốt, chính vì vậy mà người quản lý nên học và rèn luyện tốt kỹ năng quản lý chính mình. Cần phải quản lý tốt công việc và cuộc sống.

Quản lý con người là những nhà lãnh đạo, một nhà lãnh đạo tốt cần phải dám nhận trách nhiệm và đương đầu với mọi thử thách, chấp nhận thay đổi và phải biết động viên nhân viên của mình, tạo ra được môi trường làm việc tốt với nhiều chế độ đãi ngộ tốt cho nhân viên. Lãnh đạo phải đưa ra được những lờii nhận xét có giá trị cho nhân viên của mình, trên thực tế thì nhiều nhà lãnh đạo còn chưa làm tốt công việc khen thưởng và phê bình, thường cho tình cảm cá nhân vào công việc dẫn đến một sự mất công bằng trong quá trình làm việc, chình vì vậy mà quản lý con người kỹ năng lãnh đạo rất quan trọng bạn nên trau dồi nó.

Kỹ năng của người quản lý

Giao tiếp và ứng xử là kỹ năng quan trọng ở tất cả ngành nghề và quản lý con người cũng rất cần kỹ năng ứng xử và giao tiếp, quản lý con người đối tượng làm việc là con người, công việc hàng ngày của họ thường xuyên giao tiếp với con người chính vì vậy mà họ phải có kỹ năng giao tiếp tốt để truyền đạt thông tin cho cấp dưới của mình, việc truyền đạt thông tin phải rõ ràng dễ hiểu để cấp dưới thực hiện đúng yêu cầu của quản lý, ngoài kỹ năng giao tiếp thì kỹ năng ứng xử cũng là một kỹ năng không thể thiếu đối với công việc quản lý con người, để hoàn thành tốt công việc của quản lý con người bạn cần phải rèn luyện kỹ năng ứng xử và giao tiếp cho tốt.

Hiện nay nhu cầu tuyển dụng vị trí quản lý rất nhiều, nhiều công ty, doanh nghiệp tuyển dụng quản lý với những chế độ và mức lương rất hấp dẫn, chính vì vậy mà vị trí quản lý đang được rất nhiều người tìm hiểu, vị trí quản lý trong các phân xưởng nhà máy thì công việc chính đó chính là quản lý con người, quản lý nhóm làm việc của mình sao cho hiệu quả công việc cao nhất. Nếu bạn là người có kinh nghiệm ở vị trí quản lý có thể ứng tuyển, Hiện nay trên trang chúng tôi có rất nhiều nhà tuyển dụng đang đăng tin và mong muốn tuyển được những người quản lý tài ba, có kinh nghiệm làm việc chính vì vậy bạn nên tận dụng thời cơ tìm ngay đến trang chúng tôi để có thể tìm và ứng tuyển cho mình một vị trí quản lý phù hợp nhất với bản thân.

Kỹ Năng Phỏng Vấn Chuyên Sâu

Giới Thiệu Khóa Học Kỹ Năng Phỏng Vấn Chuyên Sâu

Phỏng vấn là phương pháp tuyển chọn nhân sự phổ biến nhất ở Việt Nam và cả thế giới. Thế nhưng vẫn rất ít người biết rằng Phỏng vấn ngẫu hứng, phương pháp phổ biến nhất hiện nay tại Việt Nam, chỉ có giá trị dự báo vỏn vẹn 14%.Tức trong 100 quyết định tuyển dụng có đến 43 quyết định sai. Trong khi phương pháp Phỏng vấn có cấu trúc, phương pháp được các tập đoàn đa quốc gia sử dụng triệt để, kể cả tại Việt Nam, có thể dự báo chính xác đến 53%. Tức trong 100 quyết định tuyển dụng có đến 77 quyết định đúng, là phương pháp phỏng vấn có độ chính xác cao nhất hiện nay. Đơn giản, hiệu quả, có thể được đào tạo trong một thời gian ngắn, và cho kết quả ngay tức thời.

Đối Tượng Tham Gia Nội Dung Khóa Học Kỹ Năng Phỏng Vấn Chuyên Sâu

1. Tổng quan về phỏng vấn tuyển dụng

Vai trò của công tác phỏng vấn tuyển dụng trong doanh nghiệp

Các hình thức phỏng vấn hiện đại

2. Thực hiện quy trinh phỏng vấn chuyên nghiệp

Cách xây dựng quy trình tuyển dụng

Cách xây dựng câu hỏi phỏng vấn

Chức năng và sự phối hợp của các phòng ban trong tuyển dụng

3. Hiểu và sử dụng đúng phương pháp phỏng vấn hiệu quả

Phương pháp cấu trúc theo năng lực ASK

Phương pháp STAR/ SBO/ CAR

Áp dụng phỏng vấn tính cách ứng viên theo DISC

4. Cung cấp những kỹ năng mềm nhằm nâng cao hiệu quả phỏng vấn

Kỹ năng giao tiếp

Kỹ năng xử lý những vấn đề khó trong quá trình phỏng vấn

Kỹ năng lắng nghe LACE

Kỹ năng đánh giá, thương lượng sau phỏng vấn

Kỹ năng nhận định sự phù hợp của ứng viên qua “Body language”

Các cách đặt câu hỏi hiệu quả

5. Cách ghi nhận và phương pháp đánh giá ứng viên sau phỏng vấn

Phương pháp ghi chú trong lúc phỏng vấn: ORCE

Phương pháp quan sát ứng viên

Cách thiết kế biểu mẫu kiểm tra đánh giá ứng viên

6. Thực hiện phỏng vấn chuyên nghiệp

Áp dụng các phương pháp phỏng vấn vào thực hành phỏng vấn

Phản hồi, đánh giá và hướng dẫn học viên trong trường hợp phỏng vấn cụ thể.

Hỏi đáp, chia sẻ

Bài học rút ra từ thực hành

Phương pháp lập kế hoạch tuyển dụng

7. Những lưu ý trong phỏng vấn tuyển dụng

Những lỗi thường gặp trong phỏng vấn tuyển dụng

Phương pháp tránh các lỗi khi đánh giá sau phỏng vấn

Cách thu hút ứng viên phù hợp với doanh nghiệp

Báo Cáo Chuyên Đề Môn Toán

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG MÔN TOÁN – LỚP 1

Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh có nghĩa là phải thay đổi cách dạy và cách học. Chuyển cách dạy thụ động, truyền thụ một chiều “đọc-chép”, giáo viên làm trung tâm sang cách dạy lấy học sinh làm trung tâm hay còn được gọi là dạy và học tích cực. Trong cách dạy này học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, tạo nên sự tương tác tích cực giữa người dạy và người học.

Lớp 1 là lớp đầu tiên của bậc tiểu học đóng vai trò hết sức quan trọng vì vậy phương pháp dạy học đối với khối lớp này cần hết sức quan tâm, đặc biệt là môn Toán. Qua nhiều năm tham gia giảng dạy đổi mới phương pháp dạy học “Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh”, bản thân tôi thấy mỗi học sinh rất hứng thú và rất thích được học theo phương pháp đổi mới này. Tuy nhiên trong khi giảng dạy chúng tôi gặp cũng không ít khó khăn lúng túng về phương pháp làm thế nào để phát huy hết tính tích cực, chủ động của học sinh? Với mong muốn được chia sẻ và học hỏi thêm kinh nghiệm ở đồng nghiệp để chúng tôi thực hiện tốt hơn cho những năm học tới nên chúng tôi mạnh dạn thực hiện chuyên đề ” Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh”.

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. A. Nhận thức về phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. 1. Phương pháp dạy học tích cực là gì? a. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học:

“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ

động, chống lại thói quen học tập thụ động.

b. Thế nào là tính tích cực học tập?

Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.

TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:

– Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…

– Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau về một số vấn đề…

– Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

c. Phương pháp dạy học tích cực:

Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.

d. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy học sinh làm trung tâm.

Dạy học lấy học sinh làm trung tâm còn có một số thuật ngữ tương đương như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên.

B. Đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Toán lớp 1. I. Nội dung, yêu cầu, kiến thức cơ bản của môn Toán lớp1.

Học sinh có kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100; về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20cm; về tuần lễ và ngày trong tuần; về đọc đúng giờ trên mặt đồng hồ; về một số hình học( đoạn thẳng, hình vuông, hình tam giác, hình tròn) về bài toán có lời văn.

Với mục tiêu cần đạt như trên, xét thực tế tâm lý lứa tuổi cùng nhận thức của học sinh lớp 1, người dạy cần hiểu rằng: Học sinh lớp 1 học toán với khả năng trực quan nhiều. Các em được học những vấn đề thật cơ bản và gần gũi chứ không trìu tượng, tư duy nhiều.

II. Đặc điểm tình hình 1. Thuận lợi:

– Được sự chỉ đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo cấp trên, của BGH nhà trường.

– Được sự quan tâm của hội cha mẹ HS, của các ban ngành địa phương.

– Đồ dùng học tập của HS tương đối đầy đủ. Các em có đầy đủ SGK, vở, bút,…

Nhà trường luôn quan tâm tới việc đổi mới PPDH ở Tiểu học trong đó có môn Toán lớp 1

2. Khó khăn:

– Đa số HS là con em nông dân, công nhân, cha mẹ luôn bận rộn nên ít quan tâm đến việc học tập của các em.

– Tâm sinh lí của trẻ đang độ tuổi ăn, tuổi ngủ và thích chơi hơn thích học nên thường xuyên xao nhãng việc học và ghi nhớ kiến thức.

– Qua những năm học thực hiện chương trình thay sách lớp 1, chúng tôi thấy còn một số học sinh có kĩ năng thực hành tính, đọc, viết, so sánh các số trong phạm vi 100 còn chậm, giải bài toán có lời văn còn chưa thạo. Với những hạn chế trên chúng tôi tìm ra những biện pháp và các hình thức tổ chức thực hiện để nâng cao chất lượng có hiệu quả cho môn học này.

III. Biện pháp thực hiện.

Theo tôi đổi mới không phải là thay toàn bộ các phương pháp truyền thống bằng những phương pháp hiện đại mà phải biết kết hợp một cách linh hoạt, hài hòa giữa các phương pháp đó làm sao để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Từ việc nhận thức về phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh, tôi nhận thấy các việc làm cần cụ thể như sau:

Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn

hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.

3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.

Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.

Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.

4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực

trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.

Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.

Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.

Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.

5. Điều kiện áp dụng phương pháp dạy học tích cực :

Giáo viên phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Giáo viên vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức.

Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như: giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lôgíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế…

Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình, sách giáo khoa nói chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới phương pháp dạy học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Đáp ứng yêu cầu này phương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.

Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác.

e. Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh:

Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo dục. Đánh giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.

Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường cho bản thân học sinh để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn.

Đổi mới phương pháp dạy học được chú trọng để đáp ứng những yêu cầu mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát triển trí thông minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức kĩ năng đã học vào những tình huống thực tế, làm bộc lộ những cảm xúc, thái độ của học sinh trước những vấn đề nóng hổi của đời sống cá nhân, gia đình và cộng đồng. Chừng nào việc kiểm tra, đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển dạy và học tích cực.

Thống nhất với quan điểm đổi mới đánh giá như trên việc kiểm tra, đánh giá sẽ hướng vào việc bám sát mục tiêu của từng bài, từng chương và mục tiêu giáo dục của môn học ở từng lớp cấp. Các câu hỏi bài tập sẽ đo được mức độ thực hiện các mục tiêu được xác định.

– Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo 70% câu hỏi bài tập đo được mức độ đạt trình độ chuẩn – mặt bằng về nội dung học vấn dành cho mọi học sinh và 30% còn lại phản ánh mức độ nâng cao, dành cho học sinh có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơn.

6. Khai thác yếu tố tích cực trong các phương pháp dạy học truyền thống

Đối mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh không có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phương pháp dạy học truyền thống, hay phải “nhập nội” một số phương pháp xa lạ vào qúa trình dạy học. Vấn đề là ở chỗ cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của phương pháp dạy học hiện có, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới một cách linh hoạt nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học cụ thể.

– Hiện nay, bài giảng hiện đại đang có khuynh hướng sử dụng ngày càng nhiều các phương tiện công nghệ thông tin, làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả. Trước đây, để minh họa nội dung bài giảng, giáo viên chỉ có thể sử dụng lời nói giàu hình tượng và gợi cảm kèm theo những cử chỉ, điệu bộ diễn tả nội tâm hoặc có thêm bộ tranh giáo khoa hỗ trợ. Ngày nay có cả một loạt phương tiện để giáo viên lựa chọn sử dụng như: máy chiếu, băng ghi âm, băng ghi hình, đĩa CD, phần mềm máy vi tính… Tiến tới mọi giáo viên phải có khả năng soạn bài giảng trên máy vi tính được nối mạng, biết sử dụng đầu máy đa năng để thực hiện bài giảng của mình một cách sinh động, hiệu quả, phát huy cao nhất tính tích cực học tập của học sinh.

7. Các phương pháp thường được sử dụng trong các tiết học Toán 1:

+ Phương pháp Trực quan: Là PP giảng dạy dựa trên cơ sở những hình ảnh cụ thể: Hình vẽ, đồ vật và thực tế xung quanh để hình thành kiến thức cho học sinh.

Với PP này tôi tổ chức hướng dẫn các em HS hoạt động trực tiếp trên các sự vật cụ thể nhờ vậy HS nắm được chắc kiến thức và kĩ năng tương ứng.

Ví dụ:

Để HS nắm được cấu tạo số , tôi thường tổ chức hoạt động chia một số que tính thành hai nhóm một cách tùy ý, mỗi em chủ động chia theo cách của mình. Tập hợp tất cả các cách chia, tôi sẽ được tất cả các trường hợp cần nắm về cấu tạo số. Có phân tích bằng hành động như vậy, đần dần HS mới phân tích thầm trong óc được.

+ Phương pháp Thực hành – Luyện tập: Là PPDH thông qua các hoạt động thực hành – luyện tập của HS để giúp các em nắm được các kiến thức và kĩ năng mới. PP này có ưu thế là phát huy được tốt nhất tính độc lập của học sinh, là phương tiện tốt nhất nguyên lí giáo dục.

PP này được tôi sử dụng thường xuyên. HS được thực hành , luyện tập liên tục. Thông qua hoạt động này mà HS luyện tập các kiến thức và kĩ năng cần thiết.

Tuy nhiên cần chú ý chuẩn bị cho việc thực hành, luyện tập một cách chu đáo; động viên cả lớp hoạt động độc lập, mọi HS đều tự suy nghĩ, tự tìm biện pháp; nhất thiết phải tổng kết hoạt động độc lập của HS, điều chỉnh sai lầm, có sự bổ sung kiến thức cần thiết; các bài tập cần đi từ đơn giản đến phức tạp, cuối cùng nên có những bài tập tổng hợp để mức độ luyện tập được nâng cao dần; cần thay đổi hình thức luyện tập để gây hứng thú học tập cho HS; cần luyện tập nhiều; nhưng số lượng bài tập cần vừa phải, luyện tập ở lớp là chính.

+ Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề: Đây cũng là một PPDH phát huy được tính tích cực của HS. Tôi sử dụng PP này khi hình thành kiến thức mới, củng cố rèn luyện kĩ năng Toán và khi vận dụng kiến thức.

2 = 1 + … 5 = … + 2

+ Phương pháp dạy học kiến tạo: Đây là một PPDH tích cực. Tôi sử dụng PP này khi có thể bởi vì với PP này các em sẽ thích tự học, tự khám phá – phát hiện và giải quyết vấn đề.

+ Phương pháp Gợi mở – Vấn đáp: Là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng hệ thống các câu hỏi để hướng dẫn học sinh suy nghĩ và lần lượt trả lời từng câu hỏi, từng bước dẫn đến kết luận cần thiết, giúp học sinh tự tìm ra kiến thức mới.

+ Phương pháp Giảng giải – Minh họa: Là phương pháp dùng lời nói để giải thích kiến thức toán kết hợp với phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích.

+ Phương pháp Thuyết trình: là phương pháp dùng lời nói để trình bày, phương pháp này được sử dụng chủ yếu để trình bày kiến thức mới, sử dụng trong việc giải toán mẫu hoặc hệ thống hóa kiến thức trong ôn tập chương, phần.

+ Trò chơi toán học: Là trò chơi, trong đó có chứa một yếu tố Toán học nào đó.

Vì là một trò chơi, trò chơi Toán học mang đầy đủ các đặc điểm của trò chơi, nhưng trò chơi Toán học khác với trò chơi ” phi toán” ở chỗ ít nhiều phải chứa trong nó một yếu tố kiến kiến thức Toán học đó. Đối với HS lớp 1với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của các em thì trò chơi Toán học là một trong những phương pháp rất quan trọng giúp các em chiếm lĩnh được kiến thức mới. Thực tế cũng cho thấy hình thức tổ chức trò chơi Toán học dễ được HS hưởng ứng tích cực và tham gia.

Xét về mục đích phục vụ dạy học nói chung, trò chơi toán học có thể là:

+ Trò chơi nhằm dẫn dắt, hình thành tri thức mới.

+ Trò chơi nhằm củng cố kiến thức, luyện tập kỹ năng.

+ Trò chơi nhằm ôn tập, rèn luyện tư duy trong giờ ngoại khóa.

Ví dụ: Sau khi học xong các bài: hình vuông, hình tròn, hình tam giác, tôi tổ chức cho các em chơi trò chơi ” Bịt mắt chọn hình”

Mục đích: Luyện kĩ năng luyện dạng hình.

Chuẩn bị: 25 hình bằng bìa cứng ( 5 hình vuông, 5 hình tam giác, 5 hình tròn, 5 hình tứ giác không vuông, 5 hình có đường bao cong nhưng không tròn)

Cách chơi: 3 HS cùng chơi, đặt tên cho các em lần lượt là: ” Hình vuông, hình tròn, hình tam giác”. Sau khi bị bịt mắt kín, mỗi em phải lấy một hình tương ứng với tên gọi của mình. Nếu em nào chọn sai thì đội đó sẽ thua cuộc.

+ Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập:

Để đánh giá HS tôi sử dụng các hình thức đánh giá ( viết, vấn đáp) HS cũng có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn.

Để kiểm tra kiến thức của HS nắm được tôi sử dụng phiếu kiểm tra định kì và thường xuyên. Bài kiểm tra cần ra đề theo đúng trình độ chuẩn, từ dễ dến khó, đủ các dạng bài đại diện cho những nội dung cơ bản của chương trình, dễ chấm điểm và cộng điểm, mọi HS phát triển bình thường đều làm được bài nhưng không dễ dàng đạt điểm 10, phân loại chính xác trình độ HS. Không cho HS làm các bài có nội dung ngoài chương trình Toán 1.

Bên cạnh những phương pháp dạy học trên, để vận dụng vào giải toán thì người giáo viên cần vận dụng linh hoạt và kết hợp hài hòa một số hình thức tổ chức dạy học như:

– Tổ chức dạy học cá nhân.

– Tổ chức dạy học theo nhóm.

– Tổ chức dạy học toàn lớp.

Để cho giờ học sinh động, học sinh hứng thú và nắm bắt kiến thức một cách nhanh nhất thì ngoài việc vận dụng phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học thì người giáo viên cũng cần phải chuẩn bị đồ dùng học tập hoặc vận dụng công nghệ thông tin vào bài giảng.

Trong mỗi tiết học giáo viên phải là người lựa chọn các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp với từng dạng bài, làm sao giúp học sinh phát huy hết khả năng nhận thức của mình. Các em được suy nghĩ, tìm tòi và tự chiếm lĩnh kiến thức. Từ đó các em có thể vận dụng vào.

C. Vận dụng vào bài dạy: Toán: SỐ 0 TRONG PHÉP TRỪ I. Mục tiêu :

– Nhận biết vai trò số 0 trong phép trừ: 0 là kết quả phép trừ hai số bằng nhau, một số trừ đi 0 bằng chính nó; biết thực hiện phép trừ có số 0; biết viết phép tính thích hợp với tình huống trong hình vẽ.

+ Làm bài tập : 1, 2 ( cột 1, 2) ; 3

– Rèn kĩ năng tính toán cho học sinh.

– Học sinh có tính cẩn thận trong khi làm toán.

II. Đồ dùng dạy học:

– GV: SGK, bộ đồ dùng học toán, giáo án.

III. Các hoạt động dạy học:

– Gọi 1 Hs lên bảng viết phép tính, lớp viết bảng con.

? Em có nhận xét gì về các số trong phép trừ ?

? Hai số giống nhau trừ cho nhau được kết quả bằng mấy?

KL: Hai số giống nhau trừ cho nhau thì bằng 0.

– Cho HS quan sát hình ảnh và nêu bài toán.

– Muốn biết trong chuồng còn mấy con vịt em làm thế nào?

– GV cho H viết phép tính

– Gv cho H đọc phép tính

– GV: Em có nhận xét gì về các số trong phép trừ ?

? Hai số giống nhau trừ cho nhau được kết quả bằng mấy?

– Vậy 0 là kết quả của phép trừ hai số như thế nào?

KL chung: Một số trừ đi chính số đó thì kết bằng 0.

– Gv cho H lấy ví dụ về 2 số giống nhau trừ cho nhau.

– Cho HS đọc bảng trừ .

* Phép trừ: Một số trừ đi 0

GV: Vừa rồi chúng ta đã biết một số trừ đi chính số đó thì được kết quả bằng 0. Vậy một số trừ đi 0 được kết quả là bao nhiêu cô và các em cùng quan sát hình ảnh tiếp theo.

(*) Giới thiệu phép trừ: 4 – 0 = 4

– Gv cho H quan sát hình ảnh

? Có mấy hình vuông

? Bớt đi mấy hình vuông

? Còn lại mấy hình vuông

– – Gv cho H nêu bài toán theo hình ảnh

? Muốn biết còn lại mấy hình vuông em làm thế nào?

– GV gọi H viết phép tính

– GV cho H đọc phép tính.

– GV cho H nhận xét số đứng trước dấu trừ và số đứng sau dấu trừ trong phép tính.

? Vậy khi một số tự nhiên bất kì trừ cho 0 thì kết quả bằng mấy?

(*) Phép trừ 5 – 0 = 5

KL: Một số trừ đi 0 thì kết quả bằng chính số đó.

– Gv cho HS quan sát hình ảnh và nêu bài toán .

– Dựa vào đề toán yêu cầu HS viết phép tính thích hợp.

– GV cho H đọc 5 – 0 = 5

– Yêu cầu H nhận xét số đứng sau dấu trừ của phép tính.

? Một số trừ đi 0 được kết quả bằng mấy?

* KL: Một số trừ đi 0 được kết quả bằng chính số đó.

– Gv cho H lấy ví dụ về một số trừ đi 0

– Cho HS đọc bảng trừ .

GV: Chúng ta vừa học xong số 0 trong phép trừ. Để nắm chắc hơn về kiến thức đó cô cùng các em chuyển sang phần luyện tập.

Bài 1/ 61: Tính

– GV cho H làm cá nhân.

– Gv cho HS nêu nối tiếp kết quả phép tính.

– Gv yêu cầu H nhận xét cột tính 1 và 2.

? Cột tính thứ nhất củng cố kiến thức gì chúng ta vừa học.

? Em có nhận xét gì về cột tính thứ hai?

Bài 2/61 : Tính

– Gv cho H nêu yêu cầu bài

– Cho HS mỗi tổ làm 1 cột tính..

– Gv nhận xét,chữa bài

? Em có nhận xét gì về 3 phép tính của cột tính thứ nhất?

? Vậy một số tự nhiên bất kỳ cộng hoặc trừ cho 0 thì kết quả bằng mấy?

Bài 3/61: Viết phép tính thích hợp.

– H ướng dẫn HS quan sát hình ảnh , nêu bài toán rồi viết phép tính tương ứng vào ô trống.

– Cho HS làm bài vào vở, bảng lớp.

– GV nhận xét chữa bài.

? Hai số giống nhau trừ cho nhau được kết quả bằng mấy?

– GV tổ chức cho HS chơi trò chơi ô cửa bí mật.

– Nhận xét tiết học.

Qua việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo trong học tập của HS ở môn Toán – Lớp 1 giúp các em học tập tích cực sôi nổi hơn. Học sinh tự tìm tòi và khám phá kiến thức bài học, giúp cho giờ học đạt hiệu quả hơn, tránh sự gò bó, áp đặt. Các em nắm bài sâu hơn, giờ học nhẹ nhàng thoải mái, học sinh hiểu bài kĩ hơn.

Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề của chúng tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn.

XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG NGƯỜI VIẾT

ĐỖ THỊ SÁU

Cập nhật thông tin chi tiết về Kỹ Năng Chuyên Môn Cần Có Của Một Kế Toán Trưởng trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!