Bạn đang xem bài viết Khoa Học Lý Giải Sự Khác Biệt Giữa Người Và Động Vật được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Chúng ta thường cho rằng con người là thực thể cao nhất, hoặc chí ít là tách biệt, so với mọi loài vật trên hành tinh. Nhưng thực tế là mỗi loài vật đều đặc biệt và con người cũng không ngoại lệ. Vậy tại sao con người thống trị động vật? Bằng những luận cứ khoa học, Giáo sư tâm lý học Thomas Suddendorf thuộc Ðại học Queensland (Úc) đã lý giải rõ vấn đề này, thông qua cuốn sách mới nhất của ông mang tên “The Gap: The Science of What Separates Us From Other Animals” (tạm dịch: Khoa học về Sự khác biệt giữa Con người và Ðộng vật).
Những khác biệt về thể chất phân biệt con người với những “họ hàng” gần gũi nhất là gì? Theo Giáo sư Suddendorf, cũng là một học giả thuộc Hiệp hội Khoa học Tâm lý – một tổ chức quốc tế, cơ thể chúng ta có nhiều điểm khác biệt so với các loài vượn và tinh tinh.
Tinh tinh là loài có gần 99% ADN giống với con người. Ảnh: Getty Image
Theo đó, con người có thể duỗi thẳng đầu gối, có đôi chân dài hơn đôi tay, đặc biệt là khả năng đứng thẳng, giúp giải phóng đôi tay để làm những việc khác chứ không phải dùng nâng đỡ cơ thể như vượn và tinh tinh. Về phần mặt, răng nanh ở người bị thoái hóa nhưng có thêm bộ phận được gọi là cằm. Riêng tròng mắt con người tương đối nhỏ và bao quanh bởi vòng trắng, giúp chúng ta dễ dàng xác định hướng nhìn của người khác. Ngoài ra, cơ thể người được bao phủ bởi tuyến mồ hôi hoạt động như hệ thống làm mát hiệu quả hơn so với các loài linh trưởng khác.
Theo đó, con người có thể duỗi thẳng đầu gối, có đôi chân dài hơn đôi tay, đặc biệt là khả năng đứng thẳng, giúp giải phóng đôi tay để làm những việc khác chứ không phải dùng nâng đỡ cơ thể như vượn và tinh tinh. Về phần mặt, răng nanh ở người bị thoái hóa nhưng có thêm bộ phận được gọi là cằm. Riêng tròng mắt con người tương đối nhỏ và bao quanh bởi vòng trắng, giúp chúng ta dễ dàng xác định hướng nhìn của người khác. Ngoài ra, cơ thể người được bao phủ bởi tuyến mồ hôi hoạt động như hệ thống làm mát hiệu quả hơn so với các loài linh trưởng khác.
Sự khác biệt về thể chất nói trên tính ra không có gì đột phá so với việc loài chim tiến hóa thêm đôi cánh để thích nghi với cuộc sống. Vì vậy, người ta nghĩ rằng lý do chúng ta thống lĩnh hành tinh là vì có bộ não lớn hơn.
Phải chăng loài người sở hữu bộ não lớn nhất? Câu trả lời là không. Bộ não chúng ta trung bình nặng từ 1,25-1,45 kg, trong khi não của voi nặng 4 kg và não cá voi nặng khoảng 9 kg. Xét về tỷ lệ, não người chiếm 2% trọng lượng cơ thể (dù tiêu thụ tới 25% nguồn năng lượng), trong khi não của voi và cá voi chiếm chưa tới 1% thể trọng. Tuy nhiên, nếu dựa vào kích thước não tương đối (tỷ lệ não so với thể trọng) để đánh giá con người ưu việt hơn động vật cũng không đúng, bởi chuột chù và chuột có kích thước não tương đối lớn gấp 5 lần chúng ta. Điều này chứng tỏ kích thước não không quyết định.
Vậy những khác biệt nào cho phép chúng ta trở thành sinh vật làm chủ Trái đất? Trong cuốn sách, Giáo sư Suddendorf cho biết ông tiến hành xem xét các đề xuất phổ biến nhất cho thấy chúng ta nổi trội hơn động vật, gồm: ngôn ngữ, khả năng dự đoán, trực giác và trí tuệ, văn hóa và đạo đức. Mặc dù nhiều loài vật, đặc biệt là những động vật có họ hàng với chúng ta, cũng có một số khả năng đặc biệt trong các lĩnh vực này nhưng ông nhận thấy khả năng của con người là đặc biệt hơn cả khi xét trong từng bối cảnh và trên một số khía cạnh.
Cụ thể hơn, ở người xuất hiện hai tính năng rất quan trọng: mong muốn trao đổi suy nghĩ lẫn nhau và khả năng suy xét, chọn lựa giữa những tình huống có lợi nhất. Mặt khác, con người dựa vào phương thức linh hoạt để kiểm soát hành vi thông qua tư duy thông minh. Chúng ta vừa có khả năng hồi tưởng lại vừa tưởng tượng, suy xét về những gì đã xảy ra hoặc dự báo diễn biến trong tương lai, từ đó tìm ra phương thức tối ưu nhất, khiến chúng ta có lợi thế hơn so với những sinh vật khác kém về khả năng dự báo.
Nhưng tại sao chỉ có loài người thống trị thế giới?
Nếu những đặc điểm trên hữu ích như vậy, bạn có thể tự hỏi tại sao các sinh vật khác không phát triển như loài người. Theo tác giả, khác biệt giữa con người và các sinh vật khác trước đây không quá cách xa như ngày nay. Chẳng hạn cách đây 40.000 năm, chúng ta cùng chia sẻ hành tinh này với nhiều loại người tiền sử thông minh, có dáng đi thẳng và biết sử dụng công cụ bằng đá như người Neanderthal, Denisovan và người lùn ở đảo Flore (Indonesia). Nhưng chính quyền hạn đặc biệt không bắt nguồn từ cơ bắp mà xuất phát từ tinh thần tập thể và trí tuệ, bao gồm phát triển khả năng ngôn ngữ và trí khôn sinh tồn, đã giúp con người tồn tại và tiến hóa. Trong khi các loài vật khác thường đối mặt với nguy cơ diệt vong (một phần do tổ tiên chúng ta gây ra), con người vẫn phát triển, tạo ra nền văn minh và những công nghệ mà dựa vào đó, chúng ta đã cùng nhau thay đổi bộ mặt của Trái đất.
ÐƯỜNG THẤT (Theo CNN, Discovery-zone)
Sự Khác Biệt Giữa Khoa Học Và Triết Học
Khoa học và Triết học
“Kiến thức” xuất phát từ tiếng Latin “kiến thức”, có nghĩa là “kiến thức”. Có nhiều lĩnh vực hoặc lĩnh vực khoa học. Những lĩnh vực này có thể được phân loại theo các tiêu đề khác nhau: khoa học thuần túy và ứng dụng, khoa học vật lý và cuộc sống, khoa học trái đất và không gian. Những phân loại này cũng bao gồm khoa học chính xác và các môn học mô tả.
Khoa học bắt đầu như một phần của triết học. Vào thời điểm đó, nó được gọi là triết học tự nhiên, nhưng khoa học đã từ bỏ triết học vào thế kỷ 17 và nổi lên như một nghiên cứu hoặc lĩnh vực riêng biệt. Bao gồm các loại mục tiêu của câu hỏi khoa học. Là một nghiên cứu, ông cố gắng tìm ra câu trả lời và chứng minh rằng chúng là những sự thật hoặc sự thật khách quan. Theo cách riêng của họ, kinh nghiệm mang lại những giả thuyết nhất định có thể hoặc không thể được xác nhận là sự thật. Tương tự, các giả thuyết có thể sai lệch hoặc sai. Bằng cách quan sát và tiến hành thí nghiệm, khoa học tạo ra kiến thức thông qua quan sát. Mục đích chính của khoa học là trích xuất sự thật khách quan từ những ý tưởng hiện có hoặc tự nhiên.
Xác định “quá khứ” của khoa học, triết lý của nó, là một khái niệm khó khăn hơn. Nó được mô tả rộng rãi như một hoạt động sử dụng lý do để khám phá các vấn đề trong nhiều lĩnh vực. Ứng dụng của nó trong nhiều lĩnh vực khác nhau khiến cho không thể có được một định nghĩa rõ ràng và chính xác. Triết học tìm cách khám phá và hiểu bản chất cơ bản của hai điều: sự tồn tại của con người và mối quan hệ giữa con người và bản thể. Nó cũng có nhiều lĩnh vực: triết học, logic, chính trị, nhận thức luận, đạo đức, thẩm mỹ và triết học ngôn ngữ, lịch sử, tâm trí và tôn giáo. “Triết học” xuất phát từ tiếng Hy Lạp “triết học”, có nghĩa là “tình yêu khôn ngoan”.
Triết học dựa trên lý trí; phương pháp của ông sử dụng bằng chứng logic. Triết học sử dụng bằng chứng của các nguyên tắc làm cơ sở cho việc giải thích của nó. Triết học bao gồm cả loại câu hỏi chủ quan và khách quan. Điều này có nghĩa là ngoài việc tìm câu trả lời, nó cũng quyết định đặt câu hỏi. Nó đặt ra câu hỏi và quy trình trước khi tìm câu trả lời. Triết học chủ yếu là về tư duy và kiến thức sáng tạo.
Tóm tắt:
Tài liệu tham khảo
http://jobsanger.blogspot.in/2017/01/ triết học-siêu hình học – thần học- khoa học.html
Sự Khác Biệt Giữa Glucose Và Fructose (Khoa Học)
Glucose vs FructoseMặc dù không phải ai cũng tự phân loại mình là ‘răng ngọt’, nhưng có rất ít người sẵn sàng từ bỏ tất cả đường từ chế độ ăn uống của họ. Đường có thể có nhiều dạng nhưng phổ biến nhất là sucrose, glucose và fructose. Nếu một người đang tìm kiếm mẫu số chung thấp nhất, thì nên có glucose và fructose vì hai monosacarit này là các khối xây dựng của sucrose.
Có nhiều điểm tương đồng giữa glucose và fructose. Chúng đều là các loại đường đơn giản, và là monosacarit. Các loại đường đơn giản chỉ chứa một loại carbohydrate trái ngược với hai loại như sucacarit sucrose. Công thức hóa học của glucose và fructose cũng giống nhau: C6 (H2O) 6. Một khi chúng đã đi vào cơ thể, cả hai loại đường cuối cùng sẽ đến gan để được chuyển hóa. Hầu hết các thực phẩm chế biến và tự nhiên ngoài kia có chứa sự kết hợp của fructose và glucose. Ngay cả các loại thực phẩm mà bạn mong đợi sẽ có gần như tất cả fructose, chẳng hạn như xi-rô ngô có hàm lượng fructose cao, thực sự có thành phần 55% -45% có lợi cho fructose.
Có một vài cách quan trọng trong đó hai loại đường này khác nhau.
Thành phần phân tửTrong khi công thức hóa học của chúng là như nhau, các phân tử glucose và fructose được đặt trong các thành phần khác nhau. Cả hai bắt đầu bằng cách tạo ra một hình lục giác với sáu nguyên tử carbon của họ. Mỗi carbon liên kết với một phân tử nước.Glucose ‘là một aldohexose. Cacbon của nó được gắn với một nguyên tử hydro bằng một liên kết đơn và một nguyên tử oxy bằng liên kết đôi.Fructose ‘là một ketohexose. Cacbon của nó chỉ được gắn với một nguyên tử oxy bằng một liên kết đơn.
Sự trao đổi chấtNhư đã nói ở trên, cả hai loại đường đều kết thúc ở gan. Tuy nhiên,Glucose ‘ăn được, hấp thụ vào dòng máu và đi đến gan, nơi nó bị phá vỡ để cung cấp năng lượng cho toàn bộ cơ thể. Quá trình phá vỡ này đòi hỏi insulin.Fructose ‘ăn được và hấp thụ nhưng giải phóng năng lượng chậm hơn glucose. Nó không cần insulin để được chuyển hóa và do đó là một lựa chọn tốt hơn cho bệnh nhân tiểu đường.
Nếm thửFructose ngọt hơn nhiều lần so với glucose. Nhiều người cảm thấy rằng fructose chưa nấu chín thực sự có thể áp đảo. Điều này đặc biệt đúng khi trái cây mà fructose chủ yếu được tìm thấy trở nên chín. Một khi fructose đã được nấu chín, nó sẽ mất đi nhiều vị ngọt. Đó là lý do tại sao sucrose, hoặc đường hạt, được khuyến khích để nướng thay vì fructose kết tinh.
Tóm lược1.Fosterose và glucose đều là các monosacarit có cùng thành phần hóa học nhưng cấu trúc phân tử khác nhau.2. Hai loại đường này được tìm thấy trong một số kết hợp trong gần như tất cả các loại thực phẩm ngọt có sẵn.3.Glucose cần insulin để chuyển hóa hợp lý trong khi fructose không cần insulin để xử lý.4.Raw fructose ngọt hơn nhiều lần so với glucose.
So Sánh Sự Khác Nhau Giữa Protein Thực Vật Và Protein Động Vật
Do cơ thể người không tích trữ protein nên chất này phải được bổ sung từ chế độ ăn hàng ngày.
Protein có thể đến từ nhiều nguồn thực phẩm bao gồm protein thực vật và protein động vật
Có người cho rằng protein động vật hay thực vật đều tốt như nhau. Nhưng lại có người đánh giá cao nguồn protein từ thực vật hơn.
Khi được đưa vào cơ thể, protein sẽ bị phân hủy thành các acid amin.
Protein và acid amin được sử dụng trong hầu hết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể.
Tuy nhiên, các protein khác nhau có thể chứa các loại acid amin khác nhau.
Trong khi protein động vật thường chứa một lượng cân bằng tất cả các acid amin mà chúng ta cần, protein thực vật lại chứa một số loại acid amin nhất định với hàm lượng thấp.
Ví dụ, một vài protein thực vật chủ chốt thường có ít methionine, tryptophan, lycin và isoleucine.
Kết luận: Mặc dù hàm lượng và chủng loại của các acid amin là khác nhau tùy thuộc vào nguồn protein, nhưng tất cả protein đều được tạo thành từ các acid amin.
Protein động vật là loại hoàn chỉnh, còn protein thực vật thì không
Tất cả có khoảng 20 acid amin mà cơ thể con người sử dụng để tạo ra protein.
Những acid amin này được phân làm hai loại là cần thiết và không cần thiết.
Cơ thể có thể sản xuất các acid amin không cần thiết. Tuy nhiên, nó không thể sản xuất acid amin cần yếu, các chất này cần phải được bổ sung thông qua chế độ ăn.
Để có được sức khỏe tối ưu, cơ thể bạn cần tất cả các acid amin thiết yếu theo đúng tỷ lệ.
Cá nguồn protein động vật như thịt, cá, thịt gia cầm, trứng và sữa cũng có tính chất tương tự như protein có trong cơ thể.
Đây được coi là nguồn protein hoàn chỉnh vì chúng chứa tất cả các acid amin thiết yếu mà cơ thể bạn cần để hoạt động hiệu quả.
Ngược lại, các nguồn protein thực vật như đậu, đậu lăng và các loại hạt được xem là không hoàn chỉnh vì chúng thiếu một hoặc nhiều acid amin thiết yếu mà cơ thể cần
Một số thông tin cho rằng protein từ đậu nành là hoàn chỉnh. Tuy nhiên, chỉ có hai loại acid amin thiết yếu được tìm thấy với hàm lượng nhỏ trong đậu nành, vì vậy nó không thể sánh được với protein động vật
Kết luận: Thực phẩm động vật là nguồn cung cấp protein chất lượng cao nhất. Trong protein thực vật thiếu một hoặc nhiều loại acid amin, nếu chỉ ăn thực vật sẽ rất khó có thể cung cấp đủ các acid amin cần thiết.
Chế độ ăn giàu protein thực vật đem lại nhiều lợi ích về sức khỏe
Các chế độ ăn giàu protein thực vật, ví dụ như chế độ ăn chay, đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Các nghiên cứu cho thấy người ăn chay thường có trọng lượng cơ thể, lượng cholesterol và huyết áp thấp hơn.
Họ cũng có nguy cơ đột quỵ, ung thư và tử vong do bệnh tim thấp hơn so với những người không ăn chay
Giảm nguy cơ bệnh tim
Một nghiên cứu cho thấy chế độ ăn giàu protein (một nửa là protein thực vật) sẽ làm huyết áp, lượng cholesterol và nguy cơ mắc bệnh tim giảm nhiều hơn chế độ ăn uống thông thường hoặc chế độ ăn nhiều cacbon hydrate lành mạnh
Thử nghiệm EcoAtkins cho thấy chế độ ăn low – carb kết hợp nhiều protein thực vật giúp giảm cholesterol và huyết áp nhiều hơn chế độ ăn nhiều cacbon hydrate và ít chất béo (17).
Giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2
Một nghiên cứu nhỏ trên những người mắc tiểu đường tuýp 2 cho thấy thay thế 2 phần ăn thịt đỏ bằng các loại đậu trong 3 ngày mỗi tuần sẽ giúp cải thiện lượng cholesterol và lượng đường trong máu
Tuy nhiên, một nghiên cứu nhỏ khác trong 6 tuần ở bệnh nhân tiểu đường đã so sánh chế độ ăn giàu protein thực vật với chế độ ăn giàu protein động vật. Kết quả là không có sự khác biệt trong lượng đường huyết, cholesterol và huyết áp
Chống tăng cân
Chế độ ăn giàu protein thực vật cũng có thể giúp bạn kiểm soát cân nặng.
Ngoài ra, ăn một lượng đậu, đậu gà, đậu lăng hoặc đậu Hà Lan mỗi ngày có thể làm tăng cảm giác no, giúp kiểm soát cân nặng tốt hơn và giảm cân
Điều quan trọng cần nhớ là các nghiên cứu quan sát chỉ đưa ra kết quả là các mối liên hệ dựa trên con số thống kê. Các kết quả này không thể chứng minh rằng những lợi ích có được chính là do loại bỏ thịt hoặc các nguồn protein động vật khác.
Một điều cần phải được xem xét đó là những người có chế độ ăn chay thường có ý thức bảo vệ sức khỏe cao hơn những người khác
Do đó, lợi ích sức khỏe của việc ăn chay có thể là do chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh hơn, chứ không phải do bất kỳ sự khác biệt nào giữa protein thực vật và thực vật
Đặc biệt: Nếu bạn đang có nhu cầu cần tìm các đơn vị nhà máy sản xuất bột dinh dưỡng, đạm thực vật, hoặc cần tư vấn hãy liên hệ ngay cho chúng tôi. Chúng tôi có nhà máy sản xuất hiện đại đáp ứng các nhu cầu của bạn.
Cập nhật thông tin chi tiết về Khoa Học Lý Giải Sự Khác Biệt Giữa Người Và Động Vật trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!