Bạn đang xem bài viết Khác Nhau Giữa Raise Và Rise được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Sự khác biệt giữa từ Raise và Rise có thể làm hoang mang nhiều người, đặc biệt những người đang cố gắng học tiếng Anh. Điều này xảy ra bởi cả hai từ có ý nghĩa về cơ bản là giống nhau – chúng ám chỉ điều gì đó mà sẽ gia tăng.
a. Raise
“Raise” phải có một tân ngữ, bởi vì nó là một ngoại động từ. Nó là một động từ có quy tắc, 3 dạng động từ của nó là raise, raised, raised.
Ví dụ:
Raise your hand if you know the answer.
(Giơ tay nếu bạn biết câu trả lời.)
Our favourite restaurant has raised its prices again. It’s getting very expensive.
(Nhà hàng ưa thích của chúng tôi lại tăng giá lần nữa. Giá ở đây ngày càng đắt đỏ.)
The government plans to raise the age of retirement from 65 to 67.
(Chính phủ dự định tăng độ tuổi nghỉ hưu từ 65 lên 67 tuổi.)
If you have a question, please raise your hand.
(Nếu bạn có thắc mắc, xin giơ tay.)
Mary raises her voice when she’s angry. (Mary cao giọng khi cô ấy tức giận.)
He raised his eyebrows, as if surprised. (Anh ta nhướng chân mày, như thể anh ta ngạc nhiên lắm.)
They have raised their prices every year since they were founded. (Họ tăng giá hàng của họ mỗi năm kể từ khi họ thành lập.)
The king’s men were raising the drawbridge when it collapsed. (Binh lính của vua đang nâng cây cầu rút khi nó đổ sập.)
b. Rise
“Rise” không đi cùng tân ngữ, bởi vì nó là một nội động từ. Nó là một động từ bất quy tắc với 3 dạng là rise, rose, risen.
Ví dụ:
The sun rose at 5.30 this morning. (Mặt trời mọc vào 5 giờ 30 phút sáng nay.)
Rents have risen sharply in this part of town. (Giá thuê đã tăng mạnh trong địa bàn thị trấn này.)
If it doesn’t stop raining, the river will rise and overflow. (Nếu trời không ngừng mưa, nước sông sẽ dâng lên và tràn ra.)
Hot air rises. (Không khí nóng tăng cao.)
John rose from his chair when Mary walked in. (John đứng dậy khỏi chiếc ghế của anh ta khi Mary bước vào.)
Jane has risen in her company very quickly and is now CEO. (Jane thăng tiến rất nhanh trong công ty của cô và trở thành CEO hiện tại.)
Prices are rising all the time. (Giá cả thì gia tăng mọi lúc.)
Tóm lại, Raise là một ngoại động từ có quy tắc và đi kèm với tân ngữ, trong khi Rise là nội động từ bất quy tắc và không cần tân ngữ đi kèm.
Nguồn: https://www.eslbuzz.com/confusing-words-raise-vs-rise-job-vs-work/
Hỏi Đáp Anh Ngữ: Phân Biệt Increase, Rise/Raise, Augment
Increase, rise, augment: Increase và augment là động từ thường (regular verbs); rise là động từ bất qui tắc (rise/rose/risen). Increase và rise cũng dùng làm noun; danh từ của augment là augmentation.
* Increase: đồng nghĩa với augment=enlarge (tăng lên, tăng thêm). Augment gốc tiếng Pháp augmenter và từ tiếng Latin augmentum, nghĩa là to increase. Cả hai vừa là transitive verb vừa là intransitive verb (không có direct object theo sau)
– Travel increases one’s knowledge= Ði một ngày đàng học một sàng khôn.
– The membership increases 50 percent (becomes larger)=Số hội viện tăng thêm 50%.
* Augment: raise, increase
– The boy augmented (increased) his allowance by mowing lawns=Cậu bé tăng thêm tiền gia đình cho bằng cách cắt cỏ.
– She taught night classes to augment her income=Cô ấy dạy ban đêm để tăng thêm lợi nhuận.
* Rise (intransitive) / raise (transitive: cần có object theo sau)
– Rise up early=dậy sớm
– Get up: He rose from the chair=Anh ta đứng dậy
– Mọc: The sun rises in the East=Mặt trời mọc ở phương Ðông.
– Tăng thêm: We have raised the price of bread=Chúng tôi đã tăng giá bánh mì.
Lưu ý: Increase và raise cùng nghĩa là tăng thêm, nhưng để ý đến cách dùng của increase và raise trong câu sau đây:
– The price of bread has increased by 10%=Giá bánh mì tăng lên 10% (increase là intransitive)
– We have increased the price of bread=Chúng tôi đã tăng giá bánh mì (increase là transitive). Hay có thể nói: We have raised the price of bread.
Tóm lại: Increase, rise và augment có thể thay thế cho nhau trong nghĩa tăng thêm. Nhưng rise là intransitive verb. They increased the price=They raised the price=Họ tăng giá. [Không nói *they rose the price, nhưng có thể nói: The river has risen=Mực nước sông đã dâng lên (hay: has gone up, has increased)]
(Còn tiếp)
* Quý vị muốn nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc, xin vui lòng vào trang Hỏi đáp Anh ngữ của đài VOA để biết thêm chi tiết.
Khác Nhau Giữa Deny Và Refuse
Deny và refuse mang ý nghĩa tiêu cực. Nếu nhìn lướt qua, bạn có thể sẽ nghĩ hai từ này có thể thay thế cho nhau, nhưng trên thực tế thì không phải như vậy.
Deny thường được dùng để chối bỏ sự thật, nhưng cũng có thể được dùng để từ chối một hành động hoặc niềm tin vào một thứ gì đó.
Refuse được dùng để từ chối một đề nghị hoặc từ chối tham gia vào một hoạt động. Nó còn có một nghĩa khác là rác thải.
Nghĩa của DENY
Nghĩa cơ bản của deny là không thừa nhận. Trái nghĩa với deny là admit, agree (to a truth).
Khi một người trong trạng thái không thừa nhận, họ không chấp nhận sự thật. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể deny people of their rights (không thừa nhận quyền của một người), deny knowing a person (không thừa nhận quen biết một người) hoặc deny a fact at an inquiry (không thừa nhận 1 sự việc trong cuộc điều tra).
Deny thường được dùng trong các trường hợp:
Nhấn mạnh điều gì đó là không đúng sự thật.
He denied the allegations against him in court. (Anh ta bác bỏ những cáo buộc chống lại mình trước tòa.)
Từ chối biết về điều gì đó.
She denied knowing the whereabouts of the hidden treasure. (Cô ấy phủ nhận việc biết nơi cất giấu kho báu.)
Danh từ của deny là denial.
Nghĩa của REFUSE
Refuse mang nghĩa phủ định và được sử dụng để từ chối các tình huống cụ thể lẫn trừu tượng. Refusing an offer hay refusing a gift sẽ là ví dụ của việc sử dụng refuse.
Refuse something đồng nghĩa với turn something away. Trái nghĩa với refuse là accept (sự thật hoặc vấn đề tình cảm). Refuse còn có một nghĩa khác là rác thải.
Refuse được sử dụng trong những tình huống như:
The man will refuse to work in unhealthy conditions. (Người đàn ông sẽ từ chối làm việc trong điều kiện không tốt cho sức khoẻ.)
I refuse to accept the rumors spread about my friend. (Tôi từ chối chấp nhận những tin đồn về bạn của mình.)
Danh từ của refuse là refusal.
Giới từ theo sau refuse thường là to
The refuse is collected on Thursday and taken to the dump. (Rác thải được thu gom vào thứ Năm và sau đó được đưa đến bãi chứa.)
Sự Khác Nhau Giữa Foreach Và For
Có hai loại lập trình viên. Người viết code để làm và người muốn viết code tốt. Ở đây chúng ta nhận được một câu hỏi lớn. Code tốt là gì? Code tốt xuất phát từ thực hành lập trình tốt. Thực hành lập trình tốt là gì? Trên thực tế, mục tiêu của tôi ở đây không phải là để nói về thực hành lập trình tốt (tôi đang lập kế hoạch để viết code sắp tới!), Chứ không phải để nói chuyện nhiều hơn về cách viết một cái gì đó sẽ hiệu quả hơn. Tôi chỉ xem xét sâu hơn trong hai tuyến được sử dụng phổ biến hiện nay, và sự khác biệt của chúng trong các khía cạnh về hiệu suất.
Phải làm quen với IL và assembly. Một số kiến thức của JIT cũng cần thiết để hiểu điều gì đang xảy ra.
Tôi sẽ ví dụ một phần nhỏ mã của 2 vòng lặp phổ biến là for và foreach. Chúng ta sẽ xem xét một số mã và sẽ thấy những gì nó làm được, chi tiết hơn về các chức năng.
Cả hai mã sẽ tạo ra kết quả tương tự. foreach được sử dụng trên đầu trang của collections để thông qua trong khi for có thể được sử dụng trên bất cứ đâu. Tôi sẽ không giải thích gì về các mã. Trước khi đi vào sâu hơn, tôi nghĩ rằng các bạn đã quen thuộc với ILDASM được sử dụng để tạo ra mã IL, và công cụ CorDbg mà thường được sử dụng để tạo ra mã biên dịch JIT.
Mã IL xuất bởi biên dịch C # được tối ưu hóa đến một số mở rộng, trong khi để lại một số phần đến JIT. Dù sao, điều này không thực sự quan trọng đối với chúng ta. Vì vậy, khi chúng ta nói về việc tối ưu hóa, có hai điều chúng ta phải xem xét. Đầu tiên là biên dịch C # và thứ hai là JIT.
Vì vậy, thay vì tìm kiếm sâu hơn vào mã IL, chúng ta sẽ thấy thêm về mã được phát ra bởi JIT. Đó là đoạn code sẽ chạy trên máy tính của chúng ta. Bây giờ ta đang sử dụng bộ xử lý AMD Athlon 1900 +. Mã này rất phụ thuộc vào phần cứng của chúng ta. Vì vậy, những gì bạn có thể nhận được từ máy tính của bạn có thể khác với tôi đến một số mở rộng. Dù sao, các thuật toán sẽ không thay đổi nhiều.
Trong khai báo biến, foreach có năm khai báo biến (ba số nguyên Int32 và hai mảng Int32) trong khi for chỉ có ba (hai số nguyên Int32 và một mảng Int32). Khi nó vào thông qua vòng lặp, foreach sao chép các mảng hiện tại đến một for hoạt động mới. Trong khi for không quan tâm phần đó.
Ở đây, tôi sẽ chỉ vào sự khác biệt chính xác giữa các mã.
cmp dword ptr [eax+4],0 i<myInterger.Length jle 0000000F mov ecx,dword ptr [eax+edx*4+8] total += myInterger[i] inc edx ++i cmp esi,dword ptr [eax+4] i<myInterger.Length jl FFFFFFF8Tôi sẽ giải thích những gì đang xảy ra ở đây. ESI đăng ký giữ giá trị và chiều dài của mảng myInteger được so sánh ở hai đoạn. Đầu tiên được thực hiện chỉ một lần để kiểm tra điều kiện và nếu vòng lặp có thể tiếp tục, giá trị được thêm vào. Đối với các vòng lặp, nó được thực hiện ở đoạn thứ hai. Bên trong vòng lặp, nó được tối ưu hóa tốt và như đã giải thích, công việc được thực hiện tối ưu hóa hoàn hảo.
cmp esi,dword ptr [ebx+4] i<myInterger.Length jl FFFFFFE3 cmp esi,dword ptr [ebx+4] i<myInterger.Length jb 00000009 mov eax,dword ptr [ebx+esi*4+8] mov dword ptr [ebp-0Ch],eax mov eax,dword ptr [ebp-0Ch] add dword ptr [ebp-8],eax total += i inc esi ++i cmp esi,dword ptr [ebx+4] i<myInterger.Length jl FFFFFFE3Bất cứ ai cũng sẽ nói rằng cả hai đều không giống nhau. Nhưng chúng ta sẽ xem xét lý do tại sao nó khác với FOR. Lý do chính của sự khác biệt là cả hai đều khác nhau hiểu bởi trình biên dịch. Các thuật toán chúng đang sử dụng là khác nhau. Nó đang làm điều tương tự một lần nữa và một lần nữa không có lý do!
cmp esi,dword ptr [ebx+4] jl FFFFFFE3 cmp esi,dword ptr [ebx+4]Nó cũng sử dụng báo cáo di chuyển không cần thiết làm giảm hiệu suất của mã. foreach được nghĩ rằng tất cả mọi thứ như collection và đối xử với chúng như collection. Tôi cảm thấy, sẽ làm giảm hiệu suất công việc.
Vì vậy, tôi cảm thấy rằng nếu bạn đang có kế hoạch để viết mã hiệu suất cao mà không phải là collection, sử dụng cho FOR. Ngay cả đối với collection, foreach có thể nhìn thuận tiện khi sử dụng, nhưng nó không phải là hiệu quả. Vì vậy, tôi đề nghị tất cả mọi người sử dụng FOR thay vì FOREACH bất kỳ lúc nào.
Trên thực tế, tôi đã làm một nghiên cứu nhỏ về vấn đề hiệu suất của các mã chủ yếu trên .NET. Tôi thấy rằng thực sự phải biết làm thế nào để JIT hoạt động và gỡ lỗi các mã được tạo ra bởi trình biên dịch JIT. Phải mất một thời gian để hiểu được mã.
Cập nhật thông tin chi tiết về Khác Nhau Giữa Raise Và Rise trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!