Bạn đang xem bài viết Jsp — Requestdispatcher.forward () So Với Httpservletresponse.sendredirect () được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trong thế giới phát triển web, thuật ngữ “chuyển hướng” là hành động gửi cho khách hàng một phản hồi HTTP trống chỉ với một tiêu đề Location chứa URL mới mà khách hàng phải gửi yêu cầu GET hoàn toàn mới. Nên về cơ bản:
Khách hàng gửi yêu cầu HTTP đến _some.jsp_.
Máy chủ gửi phản hồi HTTP trở lại với tiêu đề _Location: chúng tôi hàng gửi yêu cầu HTTP đến _other.jsp_ (điều này được phản ánh trên thanh địa chỉ trình duyệt!)
Máy chủ gửi phản hồi HTTP trở lại với nội dung _other.jsp_.
Bạn có thể theo dõi nó với bộ công cụ dành cho nhà phát triển dựng sẵn/addon của trình duyệt web. Nhấn F12 trong Chrome/IE9/Fireorms và kiểm tra phần "Mạng" để xem.
Chính xác những điều trên đạt được bởi sendRedirect("other.jsp"). RequestDispatcher#forward() không gửi chuyển hướng. Thay vào đó, nó sử dụng nội dung của trang đích làm phản hồi HTTP.
Khách hàng gửi yêu cầu HTTP đến _some.jsp_.
Máy chủ gửi phản hồi HTTP trở lại với nội dung _other.jsp_.
Tuy nhiên, vì yêu cầu HTTP ban đầu là _some.jsp_, URL trong thanh địa chỉ trình duyệt vẫn không thay đổi.
RequestDispatcher cực kỳ hữu ích trong mô hình MVC và/hoặc khi bạn muốn ẩn JSP khỏi truy cập trực tiếp. Bạn có thể đặt JSP trong thư mục _/WEB-INF_ và sử dụng Servlet để điều khiển, tiền xử lý và xử lý hậu yêu cầu. Các tệp tin trong thư mục _/WEB-INF_ không thể truy cập trực tiếp bằng URL, nhưng Servlet có thể truy cập chúng bằng cách sử dụng RequestDispatcher#forward().
Ví dụ, bạn có thể có một tệp tin JSP trong _/WEB-INF/login.jsp_ và LoginServlet được ánh xạ trên một _url-pattern_ của _/login_. Khi bạn gọi _http://example.com/context/login_, thì doGet() của servlet sẽ được gọi. Bạn có thể làm bất kỳ trướcxử lý công cụ trong đó và cuối cùng chuyển tiếp yêu cầu như:
_request.getRequestDispatcher("/WEB-INF/login.jsp").forward(request, response); _Bằng cách này, doPost() của servlet sẽ được gọi và bạn có thể thực hiện bất kỳ bài đăngxử lý công cụ trong đó (ví dụ: xác thực, logic nghiệp vụ, đăng nhập người dùng, v.v.).
Nếu có bất kỳ lỗi nào, thì thông thường bạn muốn chuyển tiếp yêu cầu quay lại cùng một trang và hiển thị các lỗi ở đó bên cạnh các trường nhập liệu, v.v. . Bạn có thể sử dụng RequestDispatcher cho việc này.
Nếu một POST thành công, thông thường bạn muốn chuyển hướng yêu cầu, để yêu cầu sẽ không được gửi lại khi người dùng làm mới yêu cầu (ví dụ: nhấn F5 hoặc điều hướng trở lại trong lịch sử).
_User user = userDAO.find(username, password); if (user != null) { request.getSession().setAttribute("user", user); response.sendRedirect("home"); } else { request.setAttribute("error", "Unknown login, please try again."); request.getRequestDispatcher("/WEB-INF/login.jsp").forward(request, response); } _Do đó, một chuyển hướng hướng dẫn khách hàng thực hiện yêu cầu GET mới trên URL đã cho. Làm mới yêu cầu sau đó sẽ chỉ làm mới yêu cầu được chuyển hướng chứ không phải yêu cầu ban đầu. Điều này sẽ tránh "đệ trình kép" và nhầm lẫn và trải nghiệm người dùng xấu. Đây cũng được gọi là mẫu POST-Redirect-GET .
Jsp Servlet Là Gì? Tìm Hiểu Về Jsp Servlet Toàn Tập
JSP là gì?
JSP (Java server page hay Java Scripting Preprocessor – tạm dịch là “Bộ tiền xử lý văn lệnh Java”) là một công nghệ Java cho phép các nhà phát triển tạo nội dung HTML, XML hay một số định dạng khác khiến cho trang web sinh động hớn.
JSP thường được làm view trong ứng dụng mvc pattern. Thực ra, JSP vẫn có thể đáp ứng những yêu cầu khác nhưng để thuận tiện cho việc debug hay tái sử dụng các đoạn mã thì người ta thường dùng làm view còn servlet sẽ làm controller.)
Một trang JSP có những thành phần gì?
Thẻ Root: Thẻ này sẽ chứa các thuộc tính, thông tin của trang JSP.
Expression: được sử dụng để chèn một giá trị vào trong trang một cách trực tiếp.
Directive Elements
“Chu kỳ sống” JSP
Ưu điểm của JSP:
Hỗ trợ cho việc thiết kế giao diện web dễ dàng hơn.
Có vai trò lớn trong việc cho phép thiết kế web tạo nên những trang web động.
Có thể viết một nơi và chạy bất cứ nơi nào.
Hạn chế:
Tiêu tốn dung lượng lưu trữ phía server gấp đôi.
Lần đầu tiên truy cập vào trang JSP sẽ mất nhiều thời gian chờ.
Servlet là gì?
Servlet có thể được mô tả bằng nhiều cách, tùy thuộc vào ngữ cảnh:
Một công nghệ được sử dụng để tạo ra ứng dụng web.
Một API cung cấp các interface và lớp bao gồm các tài liệu.
Một thành phần web được triển khai trên máy chủ để tạo ra trang web động.Có nhiều interface và các lớp trong API servlet như Servlet, GenericServlet, HttpServlet, ServletRequest, ServletResponse, …
Java Servlet là chương trình chạy trên một Web hoặc ứng dụng máy chủ (Application Server). Nó hoạt động như một lớp trung gian giữa một yêu cầu đến từ một trình duyệt Web hoặc HTTP khách (Client) khác và cơ sở dữ liệu hoặc các ứng dụng trên máy chủ HTTP (HTTP Server).
Hiểu đơn giản, Servlet là một chương trình chạy trên môi trường Web_Server hoặc môi trường Application có thực thi mã java với nhiệm vụ chính là giúp thực thi câu lệnh một cách độc lập giúp kết nối các lớp với nhau.
Ví dụ: kết nối với cơ sở giữ liệu, thu thập dữ liệu từ form.
Servlet có công dụng gì?
Nhận client request và lấy thông tin từ request: Đọc dữ liệu rõ ràng do khách hàng (trình duyệt) gửi
Xử lý nghiệp vụ và phát sinh chuyên môn ( bằng cách truy cập database): Quá trình x
ử lý dữ liệu và tạo ra các kết quả này có thể yêu cầu nói chuyện với một cơ sở dữ liệu, thực hiện một cuộc gọi RMI hoặc CORBA, gọi một dịch vụ Web, hoặc tính trực tiếp phản hồi.
Tạo và gửi request đến client hoặc tại request mới đến Servlet mới hoặc JSP mới: Không chỉ g
ửi dữ liệu rõ ràng (tức là tài liệu) tới khách hàng (trình duyệt) dưới nhiều định dạng như văn bản (HTML hoặc XML), nhị phân (hình ảnh GIF), Excel, …. mà còn gửi phản hồi HTTP ẩn cho khách hàng (trình duyệt). Điều này bao gồm nói với trình duyệt hoặc các trình khách khác loại tài liệu đang được trả về (ví dụ, HTML), thiết lập cookie và các tham số bộ nhớ đệm, và các tác vụ khác.
“Chu kỳ sống” Servlet
Môi trường làm việc của Servlet
Một Servlet là một lớp Java và vì thế cần được thực thi trên một máy ảo Java (JVM) bằng một dịch vụ gọi là servlet engine. Servlet engine tải lớp servlet lần đầu tiên servlet được yêu cầu, hoặc ngay khi servlet engine được bắt đầu. Servlet ngừng tải để xử lý nhiều yêu cầu khi servlet engine bị tắt hoặc nó bị dừng lại.
Tóm lại, JSP là mở rộng của Servlet. Trong thực tế, JSP và Servlet được sử dụng đồng thời để phát triển ứng dụng.
Nếu JSP đại diện cho trang web thì Servlet đại diện cho các thành phần Java.
Servlet viết code HTML khó khăn hơn, nhưng viết code Java cực kỳ đơn giản. Ngược lại với Servlet, JSP viết code HTML cực kỳ dễ dàng tuy nhiên việc viết code Java khó khăn và gây rối cho người mới bắt đầu học Java web.
Trong mô hình MVC, Servlet xử lý phần controller còn JSP xử lý phần view.
Những câu hỏi thường gặp
Trong vòng đời của JSP, sẽ có các phương thức gì?
Có 3 phương thức của JSP:
public void jspInit().
public void _jspService(ServletRequest request, ServletResponse) throws ServletException, IOException.
public void jspDestroy().
Ai có thể tạo được servlet?
Chỉ có hai đối tượng có thể tạo được servlet, đó là: web container và servle container.
Include directive khác gì so với include action?
Include directive:
Nội dung tại thời điểm dịch trang
Bao gồm nội dung gốc của trang, kích thước trang sẽ tăng khi runtime
Dành chủ yếu với trang tĩnh
Include action:
Nội dung tại thời điểm yêu cầu
Không bao gồm nội dung gốc của trang
Dùng chủ yếu trang động.
Làm sao để mở rộng được công nghệ JSP?
Để mở rộng công nghệ JSP, bạn có thể phát triển các action tùy chỉnh hoặc các thẻ được đóng gói trong thư viện thẻ.
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN TINO
Trụ sở chính: L17-11, Tầng 17, Tòa nhà Vincom Center, Số 72 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí MinhVăn phòng đại diện: 42 Trần Phú, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0364 333 333Tổng đài miễn phí: 1800 6734
Email: sales@tino.org
Website: www.tino.org
5
/
5
(
2
bình chọn
)
So Sánh Đối Tượng Với Java
Thực hiện so sánh đối tượng với toán tử == và nạp chồng phương thức equals để so sánh hai đối tượng giống nhau về dữ liệu
So sánh đối tượng với Java
Cần phải nhớ rằng khi bạn tạo ra các đối tượng, biến lưu đối tượng là một tham chiếu tới đối tượng. Do vậy khi sử dụng toán tử so sánh bằng ==, nó sẽ sử dụng tham chiếu để so sánh chứ không sử dụng giá trị đối tượng so sánh.
class Animal { String name; Animal(String n) { name = n; } } class MyClass { public static void main(String[ ] args) { Animal a1 = new Animal("Robby"); Animal a2 = new Animal("Robby"); Animal a3 = a1; System.out.println(a1 == a2);//false System.out.println(a1 == a3);//true } } false trueBạn thấy a1, a2 có dữ liệu name giống nhau nhưng so sánh là khác nhau vì nó sử dụng tham khảo a1 là một đối tượng khác với a2 (a1,a2 ở hai vị trí bộ nhớ khác nhau).
a1, a3 đều trỏ đến một địa chỉ bộ nhớ lên nó bằng nhau.
equals()
Mỗi đối tượng đều có một phương thức định nghĩa sẵn equals() được sử dụng để so sánh về dữ liệu. Để sử dụng nó với lớp, bạn cần nạp chồng và thi hành kiểm tra điều kiện bằng nhau hay không.
class Animal { String name; Animal(String n) { name = n; } @Override public boolean equals(Object obj) { if (this == obj) return true; if (obj == null) return false; if (getClass() != obj.getClass()) return false; Animal other = (Animal) obj; if (name == null) { if (other.name != null) return false; } else if (!name.equals(other.name)) return false; return true; } } class MyClass { public static void main(String[] args) { Animal a1 = new Animal("Robby"); Animal a2 = new Animal("Robby"); System.out.println(a1.equals(a2)); } }Ví dụ trên đã thực sự so sánh dữ liệu đối tượng
So Sánh Rèn Dập Với Đúc
Thông tin công nghệ
So sánh rèn dập với đúc
– Vật rèn dập có độ bền cao hơn nhiều: Công nghệ đúc là quá trình nung nóng chảy – đổ khuôn – làm nguội. Tinh thể kim loại được kết tinh ở dạng hình cây nên không thể đạt được các sản phẩm có độ bền cao như rèn dập. Vật rèn dập chắc chắn hơn hẳn vật đúc về độ bền nhờ tinh luyện lại cấu trúc tinh thể về dạng thớ định hướng theo hình dạng của sản phẩm. - Công nghệ rèn dập làm giảm bớt các khuyết tật của thỏi đúc: Vật đúc không được tạo thớ và cũng không có hướng bền, quá trình đúc không ngăn ngừa được các khuyết tật do luyện kim. Sự tạo thành sợi thớ kim loại trong vật rèn dập đã làm cho nó trở nên có độ bền cao nhất. Từ cấu trúc hình cây, hợp kim bị phân chia sau khi đúc sẽ được tinh luyện lại nhờ công nghệ rèn dập. - Vật rèn dập có độ tin cậy cao hơn và chi phí cho sản xuất ít hơn: Vật đúc có rất nhiều khuyết tật, các khuyết tật này ở nhiều dạng khác nhau. Vật dập được tinh luyện lại cấu trúc hạt kim loại nên nó có độ bền, độ dẻo dai, chịu kéo cao hơn do đó nó được tin cậy hơn. Trong quá trình sản xuất, rèn dập không cần thêm chi phí điều khiển và kiểm tra quá trình như đúc nên nó rẻ hơn. – Vật rèn dập thích ứng hơn vật đúc đối với quá trình nhiệt luyện: Vật đúc đòi hỏi phải điều khiển quá trình nung nóng và làm nguội phải chặt chẽ hơn bởi vì các hợp kim dễ bị phân ly. – Rèn dập áp dụng vào sản xuất linh hoạt hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn: Một số quá trình đúc đòi hỏi vật liệu đắt tiền cũng như kiểm soát quá trình tốn kém, và mất nhiều thời gian. Trong khi đó rèn dập trong khuôn hở thích ứng với rất nhiều loại chi tiết dài, thời gian sản xuất ngắn.
Các tin cùng chuyên mục
Rèn, dập nóng
Thông báo
Ứng dụng công nghệ rèn, dập nóng
So sánh rèn dập và hàn
So sánh rèn dập và gia công cơ
So sánh rèn dập và nhựa gia cường
Thư viện ảnh
Video
Liên kết Website
Cập nhật thông tin chi tiết về Jsp — Requestdispatcher.forward () So Với Httpservletresponse.sendredirect () trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!