Bạn đang xem bài viết In Which, On Which, For Which, Of Which Là Gì? Phân Biệt được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
“Which” là đại từ quan hệ khi kết hợp với giới từ sẽ có nhiều nghĩa và cách dùng khác nhau. Chẳng hạn như in which, on which, for which, of which là gì & cách phân biệt chúng ra sao? Kiến thức chúng tôi có tham khảo nguồn uy tín từ merriam-webster sẽ giúp các bạn hiểu được nội dung bài học này.
Định nghĩa which gồm các nội dung như sau:
– Which là một từ để hỏi khi có sự lựa chọn giữa sự việc hay người nào
Ex: Which way is quicker – on foot or by car?
(Cách nào đi nhanh hơn, đi bộ hay đi xe ô tô thế?)
➔ Ở câu này, Which là từ để hỏi giữa hai sự lựa chọn về cách đi nhanh hơn là đi bộ hay đi xe ô tô.
– Which là một đại từ quan hệ thường để chỉ “cái mà”.
Ex: This book which I read with my sister yesterday.
(Quyển sách này cái mà tôi đã đọc cùng với chị gái ngày hôm qua)
– Từ đồng nghĩa với Which bao gồm có: Whichever = Whichsoever: “cái mà”, “người nào mà”.
Ex: Whichever Jin buys, there is a three-month guarantee.
(Bất cứ cái nào Jin mua đều được bảo hành 3 tháng)
Các cụm từ thông dụng của Which
In which là một từ thường được dùng để tránh kết thúc một câu với giới từ.
Ex: Jany lives in that house. (Jany sống trong ngôi nhà kia)
➔ That is the house in which Jany lives. (Kia là ngôi nhà nơi mà Jany sống)
In which = Where: nơi mà, thường sử dụng để giới thiệu một mệnh đề quan hệ (Relative Clause) đứng sau một danh từ và chỉ nơi chốn
On which: trên đó, trong thời gian mà
On which = when: thời gian mà để giới thiệu một mệnh đề quan hệ và thường chỉ về thời gian.
Ex: Monday is the day on which we start working.
(Thứ Hai là ngày mà chúng tôi bắt đầu làm việc)
= Monday is the day when we start working.
(Thứ Hai là ngày mà chúng tôi bắt đầu làm việc)
Riêng trong mệnh đề quan hệ, For which sẽ được dùng thay thế cho Why để diễn tả về lý do, nguyên nhân xảy ra sự việc, hành động.
Ex: I don’t know the reason for which she didn’t go to school yesterday.
(Tôi không biết lý do cái mà cô ấy đã không đi học ngày hôm qua)
= I don’t know the reason why she didn’t go to school yesterday.
(Tôi không biết lý do cái mà cô ấy đã không đi học ngày hôm qua)
Of which sử dụng trong mệnh đề quan hệ được dùng SAU các từ chỉ số lượng thông dụng như all (tất cả), both (cả), each (mỗi), many (nhiều), most (nhiều nhất), part (một phần), some (nhiều),… hay các từ ở dạng so sánh hơn nhất.
Ex: Bean has very great neighbors. I like all of them very much.
(Bean có những người hàng xóm tuyệt vời. Tôi thích họ rất nhiều)
➔ Bean has very great neighbors, all off whom I like very much.
(Bean có những người hàng xóm tuyệt vời. Tôi thích họ rất nhiều)
Phân biệt in which, on which, for which, of which
Các từ in which, on which, for which, of which đều là những từ kết hợp với Which & sử dụng trong mệnh đề quan hệ (Relative clauses), tuy nhiên chúng lại được phân biệt một cách cơ bản như sau:
+ In which có thể thay thế Where nếu từ trước đó chỉ một địa điểm nhất định.
Ex: This is the house in which Linda has lived for 5 years.
(Đây là ngôi nhà nơi mà Linda đã sống được 5 năm)
= This is the house where Linda has lived for 5 years.
(Đây là ngôi nhà nơi mà Linda đã sống được 5 năm)
+ In which và On which đều có thể thay thế When khi trước đó đề cập đến một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, In which sẽ dùng trường hợp cho tháng, năm, mùa; còn On which dùng cho ngày.
Ex: a, Saturday is the day when I am most busy.
(Thứ Bảy là ngày mà tôi bận rộn nhất)
➔ Saturday is the day on which I am most busy.
(Thứ Bảy là ngày mà tôi bận rộn nhất)
b, Winter is the season when I like most.
(Mùa đông là mùa mà tôi thích nhất)
➔ Winter is the season in which I like most.
(Mùa đông là mùa mà tôi thích nhất)
+ Of which thường đứng trước hoặc sau danh từ nhưng danh từ đó cần có mạo từ ‘the’ để chỉ vật.
Ex: Frank enjoys this city. Its landscape is wonderful.
(Frank thích thành phố này. Phong cảnh nơi đây thật tuyệt vời)
➔ Frank enjoys this city, of which the landscape is wonderful.
(Frank thích thành phố này nơi mà có phong cảnh thật tuyệt vời)
+ For which thay thế cho đại từ quan hệ ‘why’ & thường đi cùng với ‘the reason’
Ex: That’s the reason for which my sister was absent last night.
(Đó là lý do cái mà khiến chị gái tôi đã vắng mặt tối qua)
= That’s the reason why my sister was absent last night.
(Đó là lý do cái mà khiến chị gái tôi đã vắng mặt tối qua)
Nội dung có tham khảo tại:
https://www.merriam-webster.com/dictionary/which
Phân Biệt Cách Dùng Where Và Which, Which Và That Trong Mệnh Đề Quan Hệ
Vì vậy, trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về cách dùng các đại từ, trạng từ quan hệ như Where, Which và That. Phân biệt cách dùng giữa Where và Which hay cách dùng giữa Which và That để các bạn nắm rõ sự khác biệt giữa các đại từ này và dễ dàng vận dụng trong việc nói và viết.
I. Cách dùng Where, Which và That trong mệnh đề quan hệ
1. Các dùng Where trong mệnh đề quan hệ
– WHERE là trạng từ quan hệ thay thế cho một danh từ chỉ nơi chốn, sau Where là một mệnh đề.
– Where = giới từ chỉ nơi chốn (in, on, at, from..) + which * Ví dụ:
– Do you know the country where (in which) I was born?
(Bạn có biết đất nước mà tôi đã sinh ra?).
– I went back to the village where I was born.
(Tôi trở về ngôi làng nơi mà tôi đã sinh ra)
– Da Nang is the place where I like to come.
(Đà Nẵng là nơi mà tôi thích đến thăm)
2. Cách dùng Which trong mệnh đề quan hệ
– WHICH l à đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật, đóng chức năng chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu. Vì vậy, sau Which có thể là động từ hoặc chủ ngữ.
* Ví dụ:
– The pencil which is in your pocket belongs to me.
(Cây bút chì trong túi của bạn là của tôi đấy) ⇒ Which đóng chức năng chủ ng ữ
– The car which he bought is very expensive.
(Chiếc xe mà anh ta mua thì rất đắt) ⇒ Which đóng chức năng tân ngữ
* Chú ý: Khi Which đóng chức năng tân ngữ, ta có thể lược bỏ nó, ví dụ:
– The dress (which) I bought yesterday is very beautiful.
(Cái áo mà tôi mua ngày hôm qua thì rất là đẹp)
3. Cách dùng That trong mệnh đề quan hệ
– THAT là đại từ quan hệ chỉ cả người lẫn vật. That có thể được dùng thay cho who, whom, which trong mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause).
– That is the book that/which I like best.
(Đó là cuốn sách mà tôi thích nhất)
– That is the bicycle that/which belongs to David.
(Đó là chiếc xe đạp thuộc về David)
– The woman that/who lived here before us is a novelist.
(Người phụ nữ người sống ơ đây trước chúng tôi là một tiểu thuyết gia)
– That luôn được dùng sau các tiền tố hỗn hợp (gồm cả người lẫn vật), sau các đại từ eveything, something, anything, all, little, much, more và sau dạng so sánh nhất (superlative).
– I can see a girl and her dog that are running in the park.
(Tôi có thể thấy cô gái và con chó của cô ấy đang chạy trong công viên)
– She is the nicest woman that I’ve ever met.
(Cô ấy là người phụ nữ đẹp nhất và tôi từng gặp)
II. Phân biệt cách dùng Which và That trong mệnh đề quan hệ
– That đứng ở đầu mệnh đề hay nhóm từ cung cấp thông tin hạn định, thường là để phân biệt chủ thể này với chủ thế khác. Nếu bỏ mệnh đề này ra khỏi câu thì nghĩa của câu sẽ bị thay đổi. Không dùng dấu phẩy trước mệnh đề hạn định.
– Which đứng đầu mệnh đề để cung cấp thông tin thêm. Mệnh đề có thể bao hàm thông tin quan trọng nhưng câu gốc không bị đổi nghĩa nếu bỏ mệnh đề đó đi. Mệnh đề không hạn định thường được ngăn cách với mệnh đề chính bằng dấu phẩy.
– Knock on the door that is red.
(Hãy gõ vào cánh cửa màu đỏ ấy – Có nhiều cánh cửa ở đó, nhưng bạn chỉ được gõ vào cánh cửa màu đỏ mà thôi.)
– Knock on the door, which is red.
(Hãy gõ cửa, cái cửa đó nó có màu đỏ – Chỉ có một cánh cửa và cánh cửa đó màu đỏ.)
– Nếu bắt đầu mệnh đề hạn định của câu là this, hoặc those thì ta có thể dùng which để giới thiệu mệnh đề tiếp theo mà không cần quan tâm nó có phải là mệnh đề hạn định hay không.
– That is a decision which you must live with for the rest of your life.
(Đó là quyết định mà bạn sẽ phải sống cùng với nó suốt cả phần đời còn lại của mình.)
– Those ideas, which we’ve discussed thoroughly enough, do not need to be addressed again.
(Những ý tưởng đó, cái mà chúng ta đã bàn thảo đủ nhiều rồi, không cần thiết phải nhắc lại nữa đâu.)
* Các trường hợp dùng THAT không dùng WHICH:
1. Phía trước là “all, little, much, few, everything, none”
Ví dụ: There are few books that you can read in this book store.
(Có một vài cuốn sách mà bạn có thể đọc ở tiệm sách này).
2. Từ được thay thế phía trước vừa có người vừa có vật
Ví dụ: He asked about the factories and workers that he had visited.
(Ông ấy hỏi về những công ty và công nhân mà ông ấy đã đến thăm)
3. Từ được thay thế phía trước có định ngữ là tính từ ở cấp so sánh hơn nhất
Ví dụ: This is the best novel that I have ever read.
(Đây là cuốn tiểu thuyết hay nhất mà tôi từng đọc).
4. Từ được thay thế phía trước có định ngữ là số thứ tự
Ví dụ: The first sight that was caught at the Great Wall has made a lasting impression on him
(Cảnh tượng đầu tiên về Vạn lý trường thành đập vào mắt ông ấy gây được ấn tượng khó quên với ông).
5. Từ được thay thế phía trước có định ngữ là “the only, the very, the same, the right”.
Ví dụ: It is the only book that he bought himself.
(Đó là cuốn sách duy nhất mà anh ta đã tự mình mua).
6.Từ được thay thế phía trước có định ngữ là “all, every, any, much, little, few, no”.
Ví dụ: You can take any room that you like / There is no clothes that fit you here.
(Anh có thể lấy bất cứ phòng nào mà anh thích / Ở đây chẳng có bộ quần áo nào phù hợp với bạn cả).
7. Trong câu hỏi (Mệnh đề chính) mở đầu bằng “which”.
Ví dụ: Which of the books that had pictures was worth reading?
(Những cuốn sách có tranh ảnh thì đáng đọc đúng không?)
8. Trong câu nhấn mạnh “It is … that …”
Ví dụ: It is in this room that he was born twenty years ago.
(Cách đây hai mươi năm chính trong căn phòng này ông ấy đã được sinh ra).
III. Phân biệt cách dùng Which và Where trong mệnh đề quan hệ
* Phân biệt giữa Which và Where trong mệnh đề khi nó đều chỉ nơi chốn:
– Sau Where luôn luôn là một mệnh đề (S + V)
Ví dụ: Hanoi is the place where I like to come.
– Sau Which là một động từ. (Which + V)
Ví dụ: My friend is taking me to a shopping centre which is huge
– Về cấu trúc: WHERE = ON / IN / AT + WHICH
Ví dụ: Do you know the country where I was born?
⇔ Do you know the country in which I was born?
IV. Bài tập luyện tập cách dùng where, which và that
Bài tập 1: Chọn đáp án đúng
A. that B. who C. whom D. what
A. that B. what C. who D. which
A. what B. who C. where D. which
A. whose B. who C. which D. when
A. whose B. which C. what D. who
A. which B. who C. what D. whose
A. who B. which C. when D. what
A. who B. that C. what D. whom
A. who B. that C. where D. when
A. who B. that C. where D. when
1.A 2.B 3.C 4.A 5.B 6.B 7.B 8.B 9.C 10.D
Bài tập 2: Dùng Which, Where, That để nối các câu sau:
1. We broke a car. It belonged to my uncle.
2. Ba dropped a cup. It was new.
3. Nam loves books. They have happy endings.
4. I live in a city. It is in the north of Vietnam.
5. The phone is on the table. It belongs to An.
6. The TV got broken. It was my grandfather’s.
7. The radio was stolen. It was bought 35 years ago.
8. This is the laptop. My mother has just bought it.
9. It’s the dog. I always talk to him at night.
10. She opened the cupboard. She kept her best glasses in there.
11. This is the house. General Giap lived here.
12. The flight was canceled. We were going to take it.
13. I saw the lady in the shop. She was Vicki Zhao.
14. My violin is missing. It was my birthday present.
15. I first learn English from a book. I’ve just reread it.
16. These are the shoes. I bought them in Ho Chi Minh City.
1.We broke a car that belonged to my uncle.
2. Ba dropped a up which was new.
3. Nam loves books that have happy endings.
4. I live in a city that is in the north of Vietnam.
5. The phone that belongs to An is on the table.
6. The TV that was my grandfather’s got broken.
7. The radio that was bought 35 years ago was stolen.
8. This is the laptop which my mother has just bought.
9. It’s the dog that I always talk to at night.
10. She opened the cupboard where she kept her best glasses.
11. This is the house where General Giap lived.
12. The flight that we were going to take was canceled.
13. The lady that I saw in the shop was Vicki Zhao.
14. The violin that is missing was my birthday present.
15. I’ve just reread the book which I first learned English from.
16. These are the shoes that I bought in Ho Chi Minh City.
Phân Biệt Which Và Where Trong Mệnh Đề Quan Hệ
Mệnh đề quan hệ (relative clauses) hay còn gọi là mệnh đề tính từ, là một mệnh đề phụ được dùng để bổ sung ý nghĩa cho một danh từ đứng trước nó.
Ex: The man who lives next door is very handsome.
(Người đàn ông sống cạnh nhà tôi rất đẹp trai.)
Mệnh đề quan hệ thường được bắt đầu bằng các đại từ quan hệ hoặc trạng từ quan hệ.
Các đại từ quan hệ: who, whom, which, that, whose hoặc các trạng từ quan hệ: where, when, why.
Các loại mệnh đề quan hệ trong tiếng anh
* Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses)
Là mệnh đề quan hệ dùng cho danh từ Chưa xác định. Đây là mệnh đề quan hệ cần thiết vì danh từ phía trước chưa xác định, không có nó câu sẽ không rõ nghĩa.
Ex:- The man who met me at the airport gave me the money.
Ta gọi mệnh đề who met me at the airport là mệnh đề quan hệ xác định vì nó rất cần thiết để bổ sung ý nghĩa cho chủ ngữ The man. Nếu không có nó, câu trên sẽ rất mơ hồ vì ta không biết The man là người đàn ông nào cả.
Ex: The book (which / that) you lent me is very interesting.
Ex: The man (whom / that) you met yesterday is coming to my house for dinner.
* Mệnh đề quan hệ không xác định (Non – defining clauses)
Là mệnh đề quan hệ dùng cho danh từ Đã xác định. Đây là mệnh đề quan hệ không cần thiết vì danh từ phía trước nó đã xác định, không có nó câu vẫn rõ nghĩa. Mệnh đề này được ngăn cách bởi dấu phẩy.
Mệnh đề này không được dùng “That”
Cách nhận diện mặt hàng:
+ Chủ ngữ là danh từ riêng (Proper noun) hoặc danh từ chỉ vật duy nhất.
+ Dùng cho các Tính từ sở hữu: His, her, my, your, their
+ Đại từ chỉ định: This, That, These, Those
Ex: Shakespeare, who wrote “Romeo and Juliet”, died in 1616.
(Shakespeare, người viết “Romeo & Juliet”, đã chết năm 1616)
Ta gọi mệnh đề who wrote “Romeo & Juliet” là mệnh đề quan hệ không xác định vì nó chỉ bổ sung nghĩa cho chủ ngữ Shakespeare, nếu bỏ nó đi câu vẫn đầy đủ nghĩa.
Ex: That house, which was built a few months ago, doesn’t look modern.
(Ngôi nhà kia, cái nhà mà được xây dựng một vài tháng trước, trông không hiện đại)
Vietnam, which lies in Southeast Asia, is rich in coal.
(Việt Nam, nơi mà nằm ở Đông Nam Á, thì có rất nhiều than)
* WHICH là Đại từ quan hệ thay thế cho danh từ chỉ vật, đóng chức năng chủ ngữ hoặc tân ngữ trong câu. Vì vậy, sau Which có thể là động từ hoặc chủ ngữ.
Ex: The pencil which is in your pocket belongs to me.
(Cây bút chì trong túi của bạn là của tôi đấy!) à Which đóng chức năng chủ ngữ
Ex: The car which he bought is very expensive.
(Chiếc xe mà anh ta mua thì rất đắt)à Which đóng chức năng tân ngữ
*Notes: Khi Which đóng chức năng tân ngữ , ta có thể lược bỏ nó.
Ex: The dress (which) I bought yesterday is very beautiful.
(Cái áo (mà) tôi mua ngày hôm qua thì rất là đẹp)
* WHERE là Trạng từ quan hệ thay thế cho một danh từ chỉ nơi chốn. Sau Where là một mệnh đề.
Where = giới từ chỉ nơi chốn + which
(in, on, at, from..)
Ex: I went back to the village where I was born.
(Tôi trở về ngôi làng nơi mà tôi đã sinh ra)
Ex: Ha Noi is the place where I like to come.
(Hà Nội là nơi mà tôi thích đến thăm)
*Notes: Phân biệt giữa Which và Where trong mệnh đề khi nó đều chỉ nơi chốn:
Sau Where luôn luôn là một mệnh đề (S + V)
Sau Which là một động từ. (Which + V)
mệnh đề quan hệ không xác định
mệnh đề quan hệ xác định và không xác định
viết lại câu dùng mệnh đề quan hệ
nhận biết mệnh đề quan hệ không xác định
menh de quan he xac dinh khong xac dinh
mệnh đề quan hệ trong tiếng anh
bài tập mệnh đề quan hệ trong tiếng anh
bai tap mệnh đề quan hệ trong tiếng anh
Which Hay That Khi Sử Dụng Mệnh Đề Quan Hệ
which hay that.
Một trong những câu hỏi nhiều nhất từ học sinh tôi và cũng là một trong những lỗi sai cơ bản nhất đó là
Mệnh đề quan hệ là một trong những loại ngữ pháp phổ biến nhất trong tiếng Anh nên tần suất sử dụng nó trong IELTS cũng là rất nhiều.
Tại sao tôi nói nó quan trọng trong IELTS? Đọc tại bài viết những điều cần biết về IELTS để tìm hiểu thêm về IELTS và tầm quan trọng của ngữ pháp trong IELTS.
Trên thực tế thì đây là một trong những chủ điểm ngữ pháp phổ biến nhất trong tiếng Anh.
Hai loại mệnh đề quan hệ
Tôi lại nghĩ theo một hướng khác.
Từ “bổ nghĩa” dùng ở đây là không đúng. Chỉ có 1 loại là “bổ nghĩa” – tức bổ sung ý nghĩa cho danh từ.
Còn một loại là định nghĩa – định danh danh từ mà chúng đứng đằng sau.
Đó cũng là một dạng ngữ pháp mà các bạn cần phải nắm, mệnh đề quan hệ xác định – mệnh đề quan hệ không xác định (defining vs non-defining relative clause) hoặc mệnh đề quan hệ bắt buộc – mệnh đề quan hệ không bắt buộc (restrictive vs non-restrictive clause).
Cần phải hiểu được 2 loại này thì bạn mới có thể hiểu rõ được khi nào dùng Which hay That.
Nói một cách khát quát thì mệnh đề quan hệ bắt buộc (mệnh đề quan hệ xác định, tôi gọi là defining) là mệnh đề giúp chúng ta xác định được danh từ đó là danh từ nào.
Mệnh đề quan hệ không bắt buộc (mệnh đề quan hệ không xác định, tôi gọi là non-defining) là mệnh đề đưa thêm thông tin về danh từ mà người đọc đã biết trước đó là cái gì – tức đã được xác định rõ rồi).
Tìm hiểu thông tin các khoá học tiếng Anh và IELTS hiệu quả do chính tôi biên soạn giáo án và giảng dạy.
Dùng which hay that khi dùng mệnh đề quan hệ
Để phân biệt được cách dùng của hai từ này, cùng xét hai ví dụ sau:
Ex 1: My phone that I bought 2 years ago is broken.
Ex 2: My phone, which I bought 2 years ago, is broken.
Ở ví dụ 1, mệnh đề quan hệ “that I bought 2 years ago” giúp chúng ta xác định, định danh được đó là chiếc điện thoại nào trong số nhiều chiếc điện thoại khác của tôi.
Nếu chúng ta bỏ mệnh đề quan hệ này đi, chúng ta sẽ mất đi thông tin hàm ý rằng anh ta còn những chiếc điện thoại khác và chính xác thì cái nào bị hỏng.
Chúng ta không có thêm thông tin, hàm ý, nào về việc anh ta có nhiều hơn 1 chiếc điện thoại đang bị hỏng này.
Việc bỏ mệnh đề quan hệ này đi cũng không làm mất ý nghĩa và mất tính định danh cho danh từ.
Lưu ý:
Nếu đọc đến đây mà vẫn còn lơ mơ về ngữ pháp này, thì bạn có thể tham khảo khoá học Tiếng Anh Mất Gốc Online và khoá học IELTS Online, hoặc Offline nếu bạn ở Hà Nội để được học chi tiết và có bài tập luyện tập sẽ giúp ghi nhớ nhanh và lâu hơn.
Tóm lại, việc trả lời câu hỏi Which hay That trong relative clause phụ thuộc vào việc bạn đã xác định được danh từ hay chưa.
Dùng đúng Which hay That là cần thiết để có sự chính xác trong ngữ pháp – tiêu chí rất quan trọng trong tiếng Anh hay bất kỳ kì thi nào.
Tổng kết lại: which hay that?
That sử dụng trong mệnh đề xác định
Which sử dụng trong mệnh đề không xác định
Tin rằng với bài này, các bạn sẽ có thể sử dụng which hay that một cách đúng ngữ pháp nhất để tránh các lỗi mất điểm không đáng có.
Cập nhật thông tin chi tiết về In Which, On Which, For Which, Of Which Là Gì? Phân Biệt trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!