Bạn đang xem bài viết Hỏi Đáp Anh Ngữ: Phân Biệt Good Và Well được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Hỏi: Kính Thưa Quý Đài VOA. Em có một thắc mắc nhưng không biết hỏi ai để có câu giải đáp cho em thật sự rõ ràng. Em thấy trong câu tiếng Anh có 2 câu như sau: 1. You speak very good English. 2. You speak English very well. Mới xem qua 2 câu trên em cứ nghĩ là câu 1 sai ngữ pháp nhưng đây là Tài liệu đáng tin cậy nên em mong quý đài vui lòng trả lời giúp em trong các trường hợp trên em rất cảm ơn. Chúc các anh chị trong Ban Biên tập nhiều sức khỏe thành công. Xin chân thành cảm ơn. Nguyễn Quốc Phong.
Trả lời:
Cám ơn bạn Nguyễn Quốc Phong đã gửi câu hỏi đến VOA.
Bạn hỏi nghĩa hai câu:
(1) You speak very good English. (2) You speak English very well.
Hai câu đều đúng văn phạm cùng có một ý khen tiếng Anh của anh rất khá.
Câu (1) có adjective “good” làm modifier cho danh từ English. Câu này chú ý vào chữ English, có ý nói anh nói thứ tiếng Anh đúng văn phạm, biết dùng từ ngữ của những người có học, v.v…
Trong tiếng Anh, thường thì tính từ đi trước danh từ (khác với tiếng Việt tính từ đi sau danh từ mà nó bổ nghĩa).
Phân biệt: Tính từ good (tốt) khi so sánh tốt hơn (comparative) dùng better, tốt nhất (superlative) dùng the best. Còn trạng từ well khi so sánh tốt hơn, hay rõ hơn, hay kỹ hơn (comparative) thành better, và tốt nhất (superlative) thành best.
Hãy xem chữ “well” có thể thay thế bằng những chữ có gạch dưới.
– Did you sleep well last night?=Tối hôm qua bạn ngủ ngon không?
– The festival is very well-organized=Đại hội được tổ chức rất kỹ (hoàn hảo).
– My grandfather does not hear too well=Ông nội tôi nghe không rõ.
– The patient is doing very well=Sức khỏe bịnh nhân rất khả quan.
– I’m well aware of the situation=Tôi biết rõ tình trạng.
– How are you? Quite well. Thanks=Bạn mạnh giỏi? Dạ, mạnh.
– Ellen hasn’t been very well lately=Mới đây Ellen không được mạnh.
– I hope you get well soon=Hy vọng bạn chóng khỏi.
– I don’t feel very well=Tôi cảm thấy trong người khó chịu
* Quý vị có thể nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc bằng cách: Gửi email đến địa chỉ: AnhNguQA@gmail.com
Hỏi Đáp Anh Ngữ: Phân Biệt Just Và Only
Hỏi: Tôi muốn hỏi về việc phân biệt các từ just và only. Chúng khác nhau như thế nào và được sử dụng tương ứng trong những trường hợp nào. Xin cảm ơn quí đài.
Chào bạn,
Nếu có một cuốn tự điển tốt như Longman Advanced American Dictionary hay Oxford Advanced Learner’s Dictionary thì bạn có thể ghi ra những thí dụ của những câu trong đó hai từ just và only được dùng, và từ đó suy diễn ra những nghĩa chung và riệng của hai từ này.
1. Just/only=chỉ (trong trường hợp này cả hai có thể thay thế cho nhau). Thí dụ:
– She’s not dating John; they’re just friends=Cô ấy không phải là bạn gái của anh John. Cả hai chỉ là bạn mà thôi. (They’re friends only).
– He’s just a kid. Don’t be so hard on him. He’s only a child; nó còn bé; đừng quá khắt khe với nó.
– Do you need some help?—No, I’m just looking (I’m browsing only) (Bạn bước vào một cửa hàng, người bán hàng hỏi bạn cần gì không, bạn cho biết chỉ xem qua mặt hàng thôi).
– Just kidding=only kidding=chỉ nói đùa thôi
2. Just còn có nghĩa vừa mới
– What did you just say? (just=a few minutes ago, vừa mới; nghĩa này không thay bằng only được). Bạn vừa nói gì vậy?
– We’ve only just arrived=chúng tôi vừa tới đây (only just dùng liền làm một).
– I just got off the plane with your cousin=tôi vừa ở trên máy bay bước xuống cùng người anh/chị họ của bạn.
3. Just=exactly
– He looks just like his dad. (Nó trông giống bố như tạc; khác nghĩa với only)
– That’s just what I want.(just=exactly)=đó đúng là điều/món tôi muốn.
– How is the steak? Oh, it’s just right! (just=exactly, không thay bằng only được; Miếng thịt bò rán ra sao?– Ồ, đúng y như tôi muốn).
4. Just then: ngay lúc đó
– Just then their mother entered (ngay lúc đó thì bà mẹ bước vào)
5. Just about=hầu như
– That job was just about done. I’m just about finished=tôi sắp xong rồi.
II. Just và only còn làm adjective (tính từ)
6. Nghĩa khác nhau
– Just (adj) =fair; a just ruler=nhà lãnh đạo công bằng, chính trực.
– A just cause=chính nghĩa. Just deserts=đích đáng. The defendant got his just deserts=kẻ phạm tội nhận được hình phạt đích đáng.The criminal got his just rewards.=kẻ tội phạm bị hình phạt đích đáng. (=gets what he deserves).
– Câu nói thường nghe trong lễ cưới: If any man can show any just cause why they may not lawfully be joined together, let him now speak or else forever hold his peace.=Nếu ai có lý do chính đáng rằng cuộc hôn nhân này không nên tác hợp, xin hãy lên tiếng, còn không thì từ giờ trở đi hãy yên lặng. [lời vị mục sư hay cha chủ lễ trong lễ cưới.]
– Just=hãy. Just call her; if only to say you’re sorry.=Hãy cứ gọi điện thọại cho cô ấy, dù là chỉ để nói rằng anh ân hận (nhấn mạnh).
– Only=duy nhất, chỉ có một. The only child=con một (He has no brothers or sisters).
– It was only then that I realized that he was lying. (Mãi tới lúc đó thì tôi mới nhận ra là anh ta nói dối (không thay bằng just được)
– If only that=I wish. If only that I could be 15 again! (diễn tả một điều mong ước; không thể thay bằng just được)
– The only food in the cabin was a box of crackers (only as an adjective, món thực phẩm duy nhất trong căn nhà gỗ là một hộp bánh khô; only=duy nhất).
– She’s the only person who can do it=cô ta là người duy nhất có thể làm việc đó. (Only là adjective, nghĩa khác just)
7. Trong những thí dụ sau đây only cùng nghĩa như just.
– Jane was only four when she started to read. (only=just). Bé Jane mới 4 tuổi mà đã bắt đầu biết đọc.
– We need five chairs; we have only four.(only=just)
– I only wish I knew how I could help=ước gì tôi tôi thể giúp được.
– The only thing is…có điều ngại là: I’d love to come to your party–the only thing is I might be late=tôi rất muốn tới dự tiệc của bạn—có điều ngại là tôi có thể tới trễ.
8. Only còn dùng trong if clause:
– If I had only known, this would not have happened.=Tôi mà biết trước thì đâu đã xẩy ra chuyện này.
9. Only còn làm conjunction (liên từ) nối hai mệnh đề với nhau
– I’ll offer to help him, only I’m busy right now.=tôi muốn giúp anh ta, nhưng tôi đang bận. (only=but).
10. Not only…but also=không những…mà còn
He not only read the book, but also remembered what he had read.=không những anh ta đọc cuốn sách mà anh còn nhớ rõ những điều anh đọc.
11. Nếu only bắt đầu câu thì có tráo đổi vị trí chủ từ và động từ (inversion) với mục đích nhấn mạnh
– Only in Paris do you find bars like this=chỉ ở Paris bạn mới thấy những quầy rượu như thế này.
* Quý vị có thể nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc bằng cách: Gửi email đến địa chỉ: AnhNguQA@gmail.com
Hỏi Đáp Anh Ngữ: Phân Biệt What About Và How About
Kính gửi bạn Minh Tân:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VOA. Xin bạn kiếm một cuốn từ điển lớn hay một cuốn từ điển về thành ngữ để xem nghĩa câu hỏi 1 và 2 và những câu hỏi tương tự (nhưng hiện thời, xin xem phần trả lời bên dưới).
1. What about và how about:
Cùng có chung một nghĩa và có thể dùng thế nhau khi hỏi ý kiến người khác, hay hỏi để biết thêm tin tức về môt vấn đề gì, hay hỏi để quyết định một vấn đề gì.
* What about:
– Thí dụ cả gia đình đang bàn xem nên đi du lịch nơi nào, thì bà mẹ đề nghị: What about Rome? I’d like to visit the Sistine Chapel to see “The Creation of Adam” by Michelangelo. (Thế còn Rome thì sao, được không? Tôi muốn xem nhà thờ Sistine Chapel để xem bức vẽ trên trần “The Creation of Adam” của Michelangelo.)
– What about going to a movie? (Ðề nghị đi xem xi-nê được không?)
– What about Jane? What’s she doing nowadays? (Có tin tức gì về cô Jane dạo này ra sao? Cô ta hiện làm gì?)
– What about his qualifications for the position? (Thế khả năng chuyên môn của anh ta về chức vụ thì sao?)
* How about cũng dùng với nghĩa đề nghị:
– How about going to a movie? (Ðề nghị xem xi-nê được không?)
* How about cũng dùng để đề nghị một ý kiến mới từ trước đến giờ chưa ai nghĩ tới: I couldn’t get Mary to babysit. How about Rebecca? (Tôi không thể nhờ Mary coi các cháu được. Thế có ai nghĩ đến việc gọi Rebecca giúp không?)
* How about cũng dùng để hỏi ý kiến một người: I’d like to play soccer. How about you? (Tôi thích chơi bóng đá. Còn anh thì anh thích chơi môn gì?)
* How about còn dùng với nghĩa xin vay tiền: How about five dollars until next week? (Cho vay 5 dollars, tuần tới tôi trả được không?)
(Còn tiếp)
* Quý vị muốn nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc, xin vui lòng vào trang Hỏi đáp Anh ngữ của đài VOA để biết thêm chi tiết.
Hỏi Đáp Anh Ngữ: Cách Sử Dụng Lease, Rent, Hire, Lend, Và Employ
Chào bạn,
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn hỏi cách sử dụng các từ lease , rent , hire , lend , và employ mà bạn thường gặp như office for lease, moto rbike for rent.
Trả lời:
I. Lease cùng nghĩa với hire là thuê hay cho thuê, mướn, nhưng khác ở chỗ lease là cho thuê dài hạn, ít nhất 1 năm.
Thí dụ: Du học sinh sang Mỹ nếu không ở trong ký túc xá trong trường, như sinh viên năm đầu thường bị bắt buộc, thì sang năm thứ hai có thể chung nhau ra ngoài thuê nhà. Phải ký một cái lease (giao kèo hay hợp đồng cho thuê nhà hay đất), thường là 9 tháng, nếu không kể thời gian hè.
We signed a nine-month lease on an apartment outside the campus = Chúng tôi đã ký một giao kèo thuê một căn hộ trong 9 tháng ở ngoài khuôn viên đại học.
Vì lease là một văn kiện có tính ràng buộc như một khế ước (contract), nên trong thời gian của lease, ngườì thuê (lease-holder, tenant) không có quyền bỏ ngang xương. Phải đọc kỹ trước khi ký.
To lease a car, to lease a building.
To take out a lease on a car = Thuê dài hạn một xe hơi.
II. Còn rent là thuê ngắn hạn như vài ngày hay 1, 2 tuần ở nhà trọ. Hợp đồng rent dễ hơn: nếu không muốn ở nữa thì báo cho chủ nhà hai ba ngày trước khi dọn đi, có khi chỉ cần báo bằng lời nói chứ không cần viết thư báo như một lease.
Bạn có thể vào xem lại Anh Ngữ Sinh Động các bài 135, 136 và 209 trong đó có bàn về hai từ lease và rent.
Thí dụ: lease a house = thuê nhà dài hạn; house for rent = nhà cho thuê ngắn hạn.
When Bob Harris takes his family to Alaska, he’s going to rent a motor home = Khi Bob Harris đưa gia đình lên tiểu bang Alaska nghỉ hè, ông sẽ thuê một nhà lưu động (xe hơi có liền phòng ngủ và bếp).
III. To hire là mướn ai làm gì và trả lương hay tiền công cho người ấy.
The school plans to hire more teachers = Trường dự tính sẽ mướn thêm giáo viên.
This restaurant was the first to hire women as chefs = Nhà hàng này là nhà hàng đầu tiên mướn phụ nữ làm bếp trưởng.
Hire có thể làm danh từ.
A hired hand = người làm thuê ở nông trại. Nhà thơ Mỹ Robert Frost có bài thơ hay nhan đề là The Death of the Hired Man.
IV. To employ = hire, use, spend time doing something.
This factory employs 300 people (employs = hires, mướn).
Helicopters are employed to transport troops (employed = used, dùng).
You should find a better way to employ your time (employ = spend your time doing something, dùng thì giờ làm gì).
It’s too bad that some employable graduates can’t find jobs = Thật là đáng buồn là một số sinh viên tốt nghiệp có khả năng mà không kiếm được việc làm (employable = skilled, capable).
V. Còn to lend (to lend/ lent/ lent) là động từ bất qui tắc có nghĩa là cho vay (còn mượn thì dùng borrow; lend money to someone; borrow money from a bank).
The bank agreed to lend me the money at 3.5% interest = Nhà băng bằng lòng cho tôi vay tiền với lời 3 phân rưỡi.
To lend cũng có nghĩa là “cho mượn”:
– My brother lent me his car.
Muốn dùng một danh từ chỉ sự đi vay thì có chữ loan. Student loans = tiền sinh viên vay.
I had to take out a loan to buy my car = Tôi phải vay tiền dể mua xe hơi.
To loan cũng có nghĩa là cho mượn dùng thay cho lend, và thân mật hơn:
– My parents will loan me their car for the weekend = Ba má tôi để tôi dùng xe hơi của ba má vào dịp cuối tuần.
* Mẫu câu: loan somebody something (I loaned him ten dollars). Nhưng có thể dùng loan something to somebody.
Large sums of money were loaned to developing countries = Các xứ đang phát triển nhận được những khoản tiền cho vay lớn.
Reference: Longman Advanced American Dictionary (Pearson Longman, 2007)
* Quý vị có thể nêu câu hỏi/ ý kiến/ thắc mắc bằng cách: Gửi email đến địa chỉ: AnhNguQA@gmail.com
Cập nhật thông tin chi tiết về Hỏi Đáp Anh Ngữ: Phân Biệt Good Và Well trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!