Bạn đang xem bài viết Đề Cương Môn Học Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt Ở Tiểu Học được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nguyễn Duy Xuân
2023-08-05T23:44:49-04:00
2023-08-05T23:44:49-04:00
https://nguyenduyxuan.net/nghien-cuu/de-cuong-mon-hoc-phuong-phap-day-hoc-tieng-viet-o-tieu-hoc-he-cdth-60.html
/themes/default/images/no_image.gif
Nguyễn Duy Xuân
Họ tên giảng viên: Nguyễn Duy Xuân Thời gian, địa điểm làm việc: Thứ 2. Tại: Văn phòng Khoa Xã hội – Nhân văn, Trường CĐSP Đắc Lắc, số 349 Lê Duẩn, Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc. Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Duy Xuân, Bộ môn Ngữ Văn, Khoa Xã hội – Nhân văn, Trường CĐSP Đắc Lắc, số 349 Lê Duẩn, Buôn Ma Thuột, Đắc Lắc. Điện thoại: NR: 05003 812249; DĐ: 0907730415 Email: [email protected] Website: http://nguyenduyxuan.net/ Webblog:http://nguyenduyxuan.blogspot.com/
2. Thông tin về môn học: a. Tên môn học: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học b. Mã số môn học: 120233 c. Số tín chỉ: 4 d. Giờ tín chỉ đối với các hoạt động: – Nghe giảng lý thuyết: 40 giờ tín chỉ – Bài tập: 05 giờ tín chỉ (có thể tích hợp trong giờ dạy lí thuyết) – Tự học, tự nghiên cứu: 120 giờ tín chỉ – Thực hành, thực tập: Theo kế hoạch phân bố của năm học đ. Trình độ sinh viên: Năm thứ II hệ CĐ Tiểu học e. Điều kiện tiên quyết: Đã học các học phần Tiếng Việt 1, 2. g. Nhiệm vụ của sinh viên: - Dự lớp - Thực hiện các hoạt động thực hành: soạn, thiết kế giáo án, xem dạy, tập dạy. h. Yêu cầu về trang thiết bị: – Phòng học giảng lý thuyết (thực hành). – Phòng chuyên dụng, máy chiếu projector, máy tính, bảng, phấn, … 3. Mục tiêu môn học: a. Kiến thức: Sinh viên phải có hiểu biết cơ bản về: – Những vấn đề chung về PPDHTV (đối tượng, nhiệm vụ, cơ sở khoa học, mục tiêu, nội dung chương trình, nguyên tắc, phương pháp dạy học Tiếng Việt ở trường tiểu học). – Nắm được những kiến thức cơ bản và có hệ thống về vị trí, nhiệm vụ, đặc điểm chương trình và sách giáo khoa, cơ sở khoa học, các phương pháp dạy học (biện pháp và hình thức tổ chức dạy học, quy trình dạy học) của từng phân môn Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Tập làm văn. – Hiểu biết về kế hoạch dạy học, các yêu cầu chuẩn bị một bài dạy và các thao tác tiến hành trong từng tiết dạy. b. Kĩ năng: Sinh viên có các kĩ năng: – Kĩ năng tìm hiểu trình độ và kĩ năng Tiếng Việt của học sinh. – Kĩ năng tự phân tích, nghiên cứu tìm hiểu mục tiêu, nội dung, cấu trúc chương trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu tham khảo. – Kĩ năng thiết kế bài dạy Tiếng Việt, tổ chức các hoạt động dạy học Tiếng Việt. – Kĩ năng phân tích đánh giá thực tế dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. – Kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. c. Thái độ: Học phần nhằm bồi dưỡng cho sinh viên: – Lòng yêu quý tiếng mẹ đẻ. – Có ý thức rèn luyện năng lực tiếng mẹ đẻ cho học sinh. – Có thái độ tôn trọng học sinh, yêu mến, đồng cảm với học sinh tiểu học. – Có ý thức tìm tòi, say mê học tập, tự nghiên cứu để có hiểu biết sâu sắc và kĩ năng thực hành dạy học tốt. – Yêu nghề dạy học. 4. Nội dung cơ bản của môn học: – Cung cấp cho sinh viên những nhận thức cơ bản về phương pháp giảng dạy môn Tiếng Việt ở Tiểu học. – Giới thiệu cho sinh viên phương pháp dạy các phân môn và một số kiểu bài cụ thể của môn tiếng Việt ở Tiểu học. – Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng thực hành phương pháp dạy học tiếng Việt thông qua một số giờ thực hành trên lớp. 5. Học liệu:
5.1. Học liệu bắt buộc: 1. Lê Phương Nga – Đặng Kim Nga, Phương pháp dạy học TV ở Tiểu học, NXBGD, NXBĐHSP, 2007. 2. Nguyễn Duy Xuân, PPDHTV ở Tiểu học, NXBĐHSP, 2012 3. Sách giáo khoa Tiếng Việt 1, 2, 3, 4, 5. Nhà xuất bản GD, 2005, 2006. 4. Sách bài tập Tiếng Việt 1, 2, 3, 4. Nhà xuất bản GD, 2005. 5. Vở Tập viết 1, 2, 3, 4. Nhà xuất bản GD, 2005. 6. Mẫu chữ viết trong trường tiểu học. Nhà xuất bản GD, 2005.
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Tài liệu tập huấn giảng viên cốt cán cấp tỉnh, Thành phố triển khai CT, SGK lớp 1,2,3,4,5 môn Tiếng Việt. 2. Nguyễn Văn Bản (chủ biên, 2008), Bài giảng Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1, www.ebook.edu.vn. 3. Đinh Thị Oanh, Vũ Thị Kim Dung, Phạm Thị Thanh (2006), Tiếng Việt và Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học (Dự án phát triển giáo viên tiểu học), NXBGD. 4. Nguyễn Trí (2000), Dạy và học Tiếng Việt ở tiểu học theo chương trình mới, NXBGD. 5. Bộ đồ dùng dạy học Tiếng Việt 1. 6. Các băng hình dạy học chương trình Tiếng Việt mới. Ban chỉ đạo đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Vụ Giáo dục Tiểu học, 2005 7. Băng hình dạy học tiếng Việt. Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học, 2005 8. Các bộ sách công cụ: Từ điển tiếng Việt, Từ điển Hán – Việt, Từ điển chính tả tiếng Việt, Từ điển từ láy tiếng Việt, … 9. Mạng Internet
6. Đề cương chi tiết môn học:
Mở đầu: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MÔN HỌC I. Mục tiêu II. Học liệu III. Hướng dẫn tự nghiên cứu
Chương I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. Bộ môn phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1. Phương pháp dạy học Tiếng Việt là gì? 2. Đối tượng của phương pháp dạy học Tiếng Việt 3. Nhiệm vụ của Phương pháp dạy học Tiếng Việt II. Cơ sở khoa học của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1. Cơ sở triết học Mác – Lênin 2. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học 3. Cơ sở giáo dục học 4. Cơ sở tâm lí học và tâm lí ngôn ngữ học III. Chương trình và sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học 1. Mục tiêu của môn Tiếng Việt ở tiểu học 2. Những căn cứ để xây dựng chương trình tiếng Việt ở tiểu học 3. Những nguyên tắc xây dựng chương trình Tiếng Việt 4. Nguyên tắc biên soạn và tiêu chuẩn của sách giáo khoa Tiếng Việt 5. Cấu trúc nội dung chương trình 7. Nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt các lớp IV. Các nguyên tắc và phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1. Nguyên tắc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 2. Phương pháp dạy học Tiếng Việt V. Phụ lục
Chương II: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN I. Mục tiêu, nhiệm vụ dạy Học vần 1. Mục tiêu của môn Học vần 2. Nhiệm vụ dạy Học vần: II. Cơ sở khoa học của việc dạy Học vần 1. Cơ sở tâm lý học 2. Cơ sở ngôn ngữ học III. Chương trình và sách giáo khoa Học vần lớp 1 1. Chương trình Học vần 2. Sách giáo khoa Học vần IV. Tổ chức dạy các kiểu bài Học vần (Tiếng Việt 1 phần 1) 1. Các phương pháp chung dạy Học vần: 2. Biện pháp và hình thức tổ chức dạy học vần 3. Quy trình dạy các dạng bài Học vần V. Thực hành
Chương III: PHƯƠNG PHÁP DẠY TẬP VIẾT I. Vị trí, nhiệm vụ dạy Tập viết 1. Vị trí 2. Nhiệm vụ II. Cơ sở khoa học của việc dạy Tập viết 1. Cơ sở tâm sinh lý của việc dạy Tập viết 2. Cơ sở ngôn ngữ học III. Chương trình và vở Tập viết 1. Chương trình và vở Tập viết lớp 1 2. Chương trình và vở Tập viết lớp 2 3. Chương trình và vở Tập viết lớp 3 IV. Tổ chức dạy học Tập viết 1. Các phương pháp chung dạy học Tập viết 2. Các biện pháp dạy học chủ yếu 3. Quy trình dạy – học Tập viết V. Thực hành
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHÍNH TẢ I. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của môn Chính tả ở tiểu học 1. Vị trí 2. Tính chất 3. Nhiệm vụ II. Chương trình và sách giáo khoa Chính tả 1. Chương trình Chính tả 2. Sách giáo khoa Chính tả III. Cơ sở khoa học của dạy học Chính tả ở tiểu học 1. Dạy học chính tả bằng con đường “có quy tắc” và “không có quy tắc” 2. Cơ sở ngôn ngữ học 3. Dạy chính tả theo phương ngữ IV. Phương pháp dạy Chính tả 1. Các phương pháp chung 2. Phương pháp dạy học cụ thể 3. Quy trình dạy – học V. Thực hành
CHƯƠNG V: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẬP ĐỌC I. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của môn Tập đọc 1. Vị trí 2. Tính chất của môn học 3. Nhiệm vụ của môn Tập đọc II. Chương trình và sách giáo khoa Tập đọc 1. Chương trình và sách giáo khoa Tập đọc lớp 1 2. Chương trình và sách giáo khoa Tập đọc lớp 2 3. Chương trình và sách giáo khoa Tập đọc lớp 3 4. Chương trình và sách giáo khoa Tập đọc lớp 4 5. Chương trình và sách giáo khoa Tập đọc lớp 5 III. Cơ sở khoa học của việc dạy học Tập đọc 1. Cơ sở tâm sinh lí 2. Cơ sở ngôn ngữ và văn học IV. Phương pháp dạy học Tập đọc 1. Các phương pháp chung 2. Các biện pháp dạy học chủ yếu 3. Phương pháp dạy học cụ thể V. Thực hành
Chương VI: PHƯƠNG PHÁP DẠY LUYỆN TỪ VÀ CÂU I. Vị trí, nhiệm vụ của dạy học Luyện từ và câu 1. Vị trí 2. Nhiệm vụ II. Chương trình và sách giáo khoa Luyện từ và câu 1. Chương trình và sách giáo khoa Luyện từ và câu lớp 2 2. Chương trình và sách giáo khoa Luyện từ và câu lớp 3 3. Chương trình và SGK Luyện từ và câu lớp 4 4. Chương trình và SGK Luyện từ và câu lớp 5 III. Các nguyên tắc dạy học luyện từ và câu 1. Nguyên tắc thực hành giao tiếp 2. Nguyên tắc tích hợp 3. Nguyên tắc trực quan 4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của từ, câu 5. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa ý nghĩa và hình thức ngữ pháp IV. Tổ chức dạy học Luyện từ và câu 1. Các phương pháp dạy học Luyện từ và câu 2. Các biện pháp và hình thức dạy học 3. Quy trình dạy – học V. Thực hành
CHƯƠNG VII: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỂ CHUYỆN I. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của môn Kể chuyện ở tiểu học 1. Vị trí của môn Kể chuyện 2. Tính chất của môn Kể chuyện 3. Nhiệm vụ của môn Kể chuyện II. Chương trình và sách giáo khoa Kể chuyện 1. Chương trình Kể chuyện 2. Sách giáo khoa Kể chuyện III. Cơ sở khoa học của việc dạy Kể chuyện: 1. Cơ sở tâm lý học 2. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học IV. Phương pháp dạy học Kể chuyện 1. Các phương pháp chung dạy học Kể chuyện 2. Chuẩn bị kể chuyện 3. Tiến hành kể chuyện 4. Phương pháp dạy học cụ thể 5. Quy trình dạy – học kể chuyện V. Thực hành
CHƯƠNG VIII: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN I. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ môn Tập làm văn ở tiểu học 1. Vị trí của môn Tập làm văn 2. Tính chất của môn Tập làm văn 3. Nhiệm vụ của dạy học Tập làm văn II. Chương trình và sách giáo khoa Tập làm văn 1. Nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và kĩ năng Tập làm văn các lớp 2. Sách giáo khoa Tập làm văn các lớp III. Cơ sở khoa học của việc dạy học Tập làm văn 1. Cơ sở tâm lý học 2. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học IV. Phương pháp dạy Tập làm văn 1. Dạy Tập làm văn lớp 2 và 3 2. Dạy Tập làm văn lớp 4 và 5 V. Thực hành
7. Chính sách đối với môn học và các yêu cầu khác của giảng viên: 7.1. Sinh viên phải tham gia đầy đủ số giờ học trên lớp theo qui định (không nghỉ quá 20% tổng số giờ học). 7.3. Sinh viên vi phạm qui định (nghỉ học, đi muộn không có lí do chính đáng; không chuẩn bị bài tập, thuyết trình, bài soạn, nộp bài không đúng hạn; vi phạm quy chế thi; trích dẫn tài liệu và làm bài gian dối…) tuỳ theo mức độ sẽ bị trừ điểm thành phần tương ứng. 7.4. Sinh viên thiếu một trong các điểm thành phần sẽ không có điểm cho toàn môn học. 7.5. Sinh viên nhất thiết phải đọc đủ phần Học liệu bắt buộc. 7.7. Yêu cầu Trung tâm Thư viện trường CĐSP ĐL cung cấp đủ Học liệu bắt buộc cho sinh viên. Nếu văn bản gốc chỉ có một cuốn thì cho phôtôcopi và nhân bản. 7.8. Sinh viên phải có hộp thư điện tử, làm quen với việc thu thập và xử lí thông tin, trao đổi bài vở qua mạng.
8. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn học: 8.1. Kiểm tra đánh giá thường xuyên: – Tinh thần, thái độ học tập (đi học, chuẩn bị bài, nghe giảng…):10% (1 điểm) – Điểm danh – Kiểm tra chuẩn bị bài – Quan sát trên lớp 8.2. Kiểm tra đánh giá định kì: – Kiểm tra giữa môn: Bài viết 50 phút tại lớp: 10% (1điểm). SV có thể làm bài tập lớn để cải thiện điểm thành phần. – Thi hết môn: Có thể áp dụng 1 trong 2 hình thức: thi viết, tiểu luận cuối kì: 70% (7 điểm) Kết quả toàn môn: 100% (10 điểm) Buôn Ma Thuột, tháng 7-2013 Nguyễn Duy Xuân (Tái bản lần thứ 4 có chỉnh sửa)
Đề Cương Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt Ở Tiểu Học
Đề Cương Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt ở Tiểu Học, Tiểu Luận Phương Pháp Dạy Tiếng Việt ở Tiểu Học, Tìm Hiểu Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt Tiểu Học, Đề Tài Tìm Hiểu Phương Pháp Dạy Tiếng Việt Tiểu Học, Đề Cương Ngữ Pháp Tiếng Việt, Giáo Trình Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt 2, Phương Pháp Dạy Học Từ Vựng Tiếng Anh ở Việt Nam Hiện Nay, Bộ Tiêu Chí Tăng Cường Tiếng Việt, Về Từ Ngữ Địa Phương Trong Sách Giáo Khoa Tiếng Việt Bậc Tiểu Học, Đề Cương Phương Pháp Tính, Báo Cáo Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hp Tâm Lý Học Đại Cương, Đề Cương Phương Pháp Dạy Học Môn Toán, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Vũ Mai Phương, Đề Cương Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Đề Cương ôn Tập Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Đề Cương Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Mẫu, Đề Cương Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Đề Cương Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Tmu, Đề Cương Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học, Lý Luận Và Phương Pháp Dạy Học Bộ Môn Tiếng Pháp, Phương Pháp Viết Đoạn Văn, Tiểu Luận Phương Pháp 5s, Tiểu Luận Phương Pháp Học Đại Học, Bài Tiểu Luận Phương Pháp Học Đại Học, Tiểu Luận 2 Phương Pháp Giá Trị Thặng Dư, Tiểu Luận Phương Pháp Học Hiệu Quả, Phương Pháp Làm Bài Thi Trắc Nghiệm Tiếng Anh, Bài Tiểu Luận Pháp Luật Đại Cương, Tiểu Luận Pháp Luật Đại Cương, Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương, Bài Tiểu Luận Mẫu Pháp Luật Đại Cương, Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền , Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền, Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền , Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế, Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Thuyết Trình Phương Pháp Dạy Học Hiệu Quả Cấp Tiểu Học, Tiểu Luận Các Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Tiểu Luận Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư, Bài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Đề Cương Lịch Sử Nhà Nước Và Pháp Luật Việt, Đề Cương Lịch Sử Nhà Nước Và Pháp Luật Việt Nam, Phuong Pháp Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Phương Pháp Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Toán ở Tiểu Học, Tiểu Luận Pháp Luật Về Chính Quyền Địa Phương, Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Kinh Tế, Phương Pháp Học Từ Vựng Tiếng Anh Và Kỹ Thuật Free Reading, Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học Phạm Viết Vượng, Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Trong Kinh Doanh, Đề Cương ôn Tập Tiếng Việt Lớp 4 Học Kỳ 2, Đề Cương ôn Tập Tiếng Việt Lớp 5, Đề Cương ôn Tập Môn Tiếng Việt Lớp 5, Học Tiếng Nhật Theo Phương Pháp Tự Mình Quyết Định, Sách Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học Phạm Viết Vuọng, 5 Tiêu Chuẩn Để Trẻ Sơ Sinh Được Chỉ Định áp Dụng Phương Pháp Kangaroo, Đề Cương Phần Tiếng Việt Lớp 8 Hk2, Bản Thảo Cương Mục Tiếng Việt Pdf, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 9, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 8 Hk1, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 8, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 7 Hk2, Bản Thảo Cương Mục Tiếng Việt, Đề Cương ôn Tập Phần Tiếng Việt Lớp 7, Đề Cương Từ Vựng Học Tiếng Việt, Đề Cương Môn Tiếng Việt Thực Hành, Đề Cương Từ Vựng Ngữ Nghĩa Tiếng Việt, Tiểu Luận Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xhcn Việt Nam, Ngữ Pháp Tiếng Việt Lớp 5, Ngữ Pháp Tiếng Việt Lớp 4, Ngữ Pháp Bổ Ngữ Tiếng Việt , Ngữ Pháp Tiếng Việt, Ngữ Pháp N4 Tiếng Việt, Tiểu Luận Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Của Đội Ngũ Lãnh Đạo Cấp Phòng Tại Địa Phương/Đơn Vị, Bộ Luật Dân Sự Pháp Bản Tiếng Việt, Mẫu Viết Thư Bằng Tiếng Pháp, Ngu Phap Shinkanzen Tieng Viet N3, Ngữ Pháp Shinkanzen N3 Tiếng Việt, Luật Dân Sự Pháp Tiếng Việt, Ngữ Pháp Shinkanzen N3 Tiếng Việt Pdf, Ngữ Pháp Viết Lại Câu Trong Tiếng Anh, Viết Thư Trong Tiếng Pháp, Các Mẫu Viết Thư Bằng Tiếng Pháp, Viết Tiếng Pháp Theo Chủ Đề, Giáo Trình Ngữ Pháp Tiếng Việt, Bộ Luật Dân Sự Pháp 1804 Bản Tiếng Việt, Tiểu Luận Sự Ra Đời Của Đảng Cộng Sản Việt Nam Và Cương Lĩnh Chính Trị Đ, Ngữ Pháp Tiếng Việt Nhà Xuất Bản Giáo Dục 2005, Tieu Luận Hệ Thống Pháp Luật Của Nhà Nước Việt Nam, Bảo Hộ Nhãn Hiệu Nổi Tiếng Theo Pháp Luật Việt Nam, Tiểu Luận Đặc Trưng Của Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Tiểu Luận Về Thất Nghiệp ở Việt Nam. Thực Trạng Giải Pháp, Muc Tieu Phuong Cham Giai Phap Phong Chong Chong Dich Loi Dung Dan Toc Ton Giao , Tiểu Luận Thất Nghiệp ở Việt Nam Hiện Nay Thực Trạng Và Giải Pháp, Tiểu Luận Về Thất Nghiệp ở Việt Nam Hiện Nay Thực Trạng Và Giải Pháp, Một Số Giải Pháp Khắc Phục Lỗi Chính Tả Của Người Sử Dụng Tiếng Việt, Tiêu Chí Khu Biệt Phụ âm Đầu Tiếng Việt, De Khao Sat Mon Tieng Viet Co Dap An O Tieu Hoc, Tiểu Luận Phương Pháp Luận Sáng Tạo,
Đề Cương Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt ở Tiểu Học, Tiểu Luận Phương Pháp Dạy Tiếng Việt ở Tiểu Học, Tìm Hiểu Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt Tiểu Học, Đề Tài Tìm Hiểu Phương Pháp Dạy Tiếng Việt Tiểu Học, Đề Cương Ngữ Pháp Tiếng Việt, Giáo Trình Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt 2, Phương Pháp Dạy Học Từ Vựng Tiếng Anh ở Việt Nam Hiện Nay, Bộ Tiêu Chí Tăng Cường Tiếng Việt, Về Từ Ngữ Địa Phương Trong Sách Giáo Khoa Tiếng Việt Bậc Tiểu Học, Đề Cương Phương Pháp Tính, Báo Cáo Đổi Mới Phương Pháp Giảng Dạy Hp Tâm Lý Học Đại Cương, Đề Cương Phương Pháp Dạy Học Môn Toán, Ngữ Pháp Và Giải Thích Ngữ Pháp Tiếng Anh Vũ Mai Phương, Đề Cương Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Đề Cương ôn Tập Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Đề Cương Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Mẫu, Đề Cương Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Đề Cương Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Tmu, Đề Cương Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học, Lý Luận Và Phương Pháp Dạy Học Bộ Môn Tiếng Pháp, Phương Pháp Viết Đoạn Văn, Tiểu Luận Phương Pháp 5s, Tiểu Luận Phương Pháp Học Đại Học, Bài Tiểu Luận Phương Pháp Học Đại Học, Tiểu Luận 2 Phương Pháp Giá Trị Thặng Dư, Tiểu Luận Phương Pháp Học Hiệu Quả, Phương Pháp Làm Bài Thi Trắc Nghiệm Tiếng Anh, Bài Tiểu Luận Pháp Luật Đại Cương, Tiểu Luận Pháp Luật Đại Cương, Tiểu Luận Môn Pháp Luật Đại Cương, Bài Tiểu Luận Mẫu Pháp Luật Đại Cương, Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền , Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền, Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư Và ý Nghĩa Của Việc Phát Huy Hai Phương Pháp Đó Trong Nền , Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Bài Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế, Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Thuyết Trình Phương Pháp Dạy Học Hiệu Quả Cấp Tiểu Học, Tiểu Luận Các Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Tiểu Luận Hai Phương Pháp Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư, Bài Tiểu Luận Môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học, Đề Cương Lịch Sử Nhà Nước Và Pháp Luật Việt, Đề Cương Lịch Sử Nhà Nước Và Pháp Luật Việt Nam, Phuong Pháp Cách Mạng Của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Phương Pháp Bồi Dưỡng Học Sinh Giỏi Toán ở Tiểu Học, Tiểu Luận Pháp Luật Về Chính Quyền Địa Phương, Tiểu Luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Kinh Tế, Phương Pháp Học Từ Vựng Tiếng Anh Và Kỹ Thuật Free Reading, Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học Phạm Viết Vượng,
Bài Điều Kiện Môn Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt Ở Tiểu Học
PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH DẠY HỌC TIẾNG VIỆT 1
Câu 1: Phân tích những điểm cần lưu ý khi dạy học Tiếng việt ở tiểu học.
Câu 2: Chỉ ra các lỗi sử dụng tiếng việt ở tiểu học mà học sinh hay mắc phải và đề xuất biện pháp phòng ngừa và sửa chữa.
: Chỉ ra những bài tập luyện từ và câu mà anh/chị cho là học sinh tiểu học khó thực hiện. Cho biết lí do và cách xử lí. (Tiếng Việt 2- 5).
Phân tích những điểm cần lưu ý khi dạy Tiếng việt ở tiểu học.
Dựa vào đối tượng và mục đích học tập, người ta chia phương pháp dạy học tiếng Việt thành các phân ngành. Tùy vào người học là người Việt hay không phải người Việt, Phương pháp dạy học tiếng Việt chia ra thành Phương pháp dạy học tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ và Phương pháp dạy học tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai.
Phương pháp dạy học tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ lại chia ra thành Phương pháp phát triển lời nói cho trẻ lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo, Phương pháp dạy học tiếng Việt ở trường phổ thông (tiểu học, trung học), ở trường đại học, ở các trường kĩ thuật cho người lớn. Phương pháp dạy học tiếng Việt cho người dân tộc và Phương pháp dạy học tiếng Việt cho người nước ngoài. Gần đây trong Phương pháp dạy học tiếng Việt còn đặt ra cả vấn đề dạy tiếng Việt cho các kiều bào Việt Nam ở nước ngoài.
Nhiệm vụ dạy tiếng Việt không trùng hợp ở các bậc học, ngành học khác nhau nên từng phân ngành của Phương pháp dạy học tiếng Việt mang những đặc tình riêng biệt. Tuy vậy, sự khác biệt đó không làm giảm tính thống nhất của phương pháp, nhưng đòi hỏi cơ bản của khoa học này không phụ thuộc vào trình độ học tập. Ở đâu, đối tượng của phương pháp cũng là quá trình nắm ngôn ngữ , là việc soạn thảo hệ thống chương trình dạy học tiếng Việt và kiểm tra chúng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đối tượng và mục đích học tập mà mỗi phân ngành của Phương pháp dạy học tiếng Việt có đặc điểm riêng.
Đặc điểm của Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học bị quy định bởi những đặc thù của học sinh ở lứa tuổi này. Chính vì vậy khi tiến hành dạy học tiếng Việt ở tiểu học cần lưu ý những điểm sau:
Đảm bảo sự thành công của học sinh những ngày đầu đến trường.
Giáo viên cần hiểu rõ những khó khăn của học sinh tiểu học, đặc điểm lứa tuổi của các em để tổ chức dạy học theo một chiến lược dạy học lạc quan, nhấn mạnh vào mặt thành công của trẻ, đảm bảo sự thành công cho trẻ ngay từ những ngày đầu đến trường.
Vào lớp một, học sinh bắt đầu chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động học tập. Đó là một khó khăn đối với các em. Đặc biệt, các em bắt đầu tiếp xúc với một dạng hoạt động ngôn ngữ mới, hoàn toàn khó đối với các em: đọc và viết. Chỉ có sự phát triển lời nói là vấn tiếp tục những tri thức đã được trang bị ở vườn trẻ. Chính đặc điểm này đòi hỏi người giáo viên tiểu học phải có cách cư xử đặc biệt đối với học sinh. Đó là thái độ nâng đỡ, khích lệ, thông cảm, luôn nhấn mạnh vào những thành công của trẻ. Đó là khả năng làm việc kiên trì, tỉ mỉ, biết tổ chức quá trình dạy học kết hợp vui chơi. Người giáo viê tiểu học phải nắm được đặc điểm của học sinh, hình dung hết những khó khăn của các em khi học chữ để có những biện pháp dự phòng, bình tĩnh trước những sai lầm của các em trong học tập, để không ca thán trước những lỗi nói, viết tiếng Việt tưởng như lạ lùng với người lớn nhưng lại rất dễ gặp ở trẻ em.
Ví dụ, thay vì trách mắng về việc nhầm lẫn của học sinh trong việc phân biệt chữ “b” và “d”, chữ “q” và “p”. Giáo viên nên lường trước học sinh sẽ mắc những lỗi này vì cả bốn chữ trên đều được tổ hợp từ ha nét cong kín và sổ thẳng, chỉ có điều, cách kết hợp_vị trí tương đối (trái, phải, trên, dưới) của chúng thay đổi mà thôi. Trong lúc đó, khả năng định vị của học sinh còn rất yếu. Vì vậy giáo viên cần giới thiệu cho các em những mẫu chữ này trong sự đối chiếu với nhau để có những điểm lưu ý cần thiết khi dạy.
Chú ý hình thành ở học sinh ý thức về ” chuẩn mực ngôn ngữ” và ” chuẩn văn hóa lời nói”.
Khi đến trường, học sinh lần đầu tiên biết đến “chuẩn ngôn ngữ” không phải ở dạng thuật ngữ mà các em cần có ý thức rằng không phải ai muốn nói thế nào cũng được mà phải phân biệt cái gì là có thể , cái gì là không thể khi sử dụng ngôn ngữ. Các em cần ý thức được rằng mọi người trong xã hội đã thỏa thuận, quy ước nói thế này thì được mà nói thế khác thì không được( không hợp chuẩn) dẫu cho điều đó là hợp logic.
Ví dụ: Có thể nói “áo cộc tay” mà không thể nói ” áo cộc cổ”.
Có thể nói “què chân” mà không thể nói ” què mắt”.
Có thể nói “mặc áo” mà không thể nói ” mặc tất”.
Đồng thời với ý thức về chuẩn mực ngôn ngữ, học sinh cần phải được giáo dục về “chuẩn văn hóa” của lời nói. Các em không những cần biết cái gì là có thể, không có thể khi nói năng mà cần hiểu rằng có những lời nói là hay, là đẹp và có những lời nói không hay, không đẹp. Các em cần có ý thức về những điều “nên” và “không nên”, “tốt” và “không tốt” trên bình diện sử dụng ngôn ngữ.
Ví dụ: dùng “ác ôn thật” để tỏ sự thán phục, dùng “quên đi” để tỏ thái độ phản đối ý kiến của người khác là không đúng chuẩn văn hóa lời nói. Đồng thời, khi đến trường, các em cũng bắt đầu tham gia vào một môi trường giao tiếp mới có tính chất xã hội- giao tiếp trong lớp học- với những đòi hỏi riêng khác với môi trường giao tiếp của gia đình mà các em đã quen thuộc. Chẳng hạn: trong lớp học không dùng từ “ứ, ừ” để từ chối cô giáo, không nói nhỏ, lí nhó như nói cho bố mẹ nghe ở nhà.
Chú ý hình thành dạng ngôn ngữ độc thoại và phong cách ngôn ngữ viết cho học sinh
Lời nói của trẻ trước khi đến trường có tính chất tình huống, là dạng ngôn ngữ hội thoại tạo ra trong hoạt động vui chơi và các hoạt động khác. Khi có tình huống và trong hội thoại, trẻ em cảm thấy dường như mọi chuyện nói năng diễn ra rất dễ dàng, không chỉ vì phạm vi nội dung cần đề cập là quen thuộc mà còn bởi vì lúc này mô hình câu đã được định sẵn, các em chỉ cần thay một số từ.
Ví dụ: “Hôm nay con đi chơi có vui không”?
Trẻ em sẽ trả lời: ” Con chơi rất vui”
“Con ăn cơm với gì?”
Trẻ em sẽ trả lời: ” Con ăn cơm với thịt”.
Ở trường học, hoạt động chủ đạo sẽ là hoạt động học tập, một hoạt động mang tính trí tuệ. Càng ngày lời nói của các em càng hướng tới dạng độc thọa, tức là hướng tới những quy tắc liên kết thống nhất, phụ thuộc lẫn nhau của lời nói. Đây chính là một khó khăn với các em.
Chẳng hạn khi đọc những câu văn của bài Nhà gấu ở trong rừng: ” cả nhà gấu ở trong rừng. Mùa xuân, cả nhà gấu kéo nhau đi bẻ măng và uống mật ong. Mùa thu, gấu đi nhặt quả hạt dẻ”(Tô Hoài), các em cố thể dễ dàng trả lời được các câu hỏi: Nhà gấu ở đâu? Gấu đi kiếm thức ăn vào mùa nào? Gấu thường kiếm thức ăn gì?. Nhưng các em sẽ lúng túng trước những câu hỏi: Em biết gì về Gấu? Thậm chí các em đã rập khuôn máy móc mẫu câu hỏi để trả lời thành những câu sai và đứt đoạn như “Em biết về Gấu là…..”.
Cũng như quan sat một bức tranh cảnh biển, học sinh dễ dàng trả lời những câu hỏi “Bức tranh vẽ gì?Bức tranh vẽ cảnh biển vào thời điểm nào?” Nhưng sẽ rất lúng túng với câu hỏi “Cảnh biển có gì đẹp?” Có thể dễ dàng tìm thấy nguyên nhân của những khó khăn trên là ở chỗ câu hỏi không chỉ chờ đợi một câu trả lời mà nó chờ đợi một đoạn đọc thoại gồm nhiều câu trong khi câu hỏi không cho sẵn mô hình cấu tạo câu. Từ đặc điểm này, ta thấy bước chuyển từ dàn ý (mà sườn của nó là những câu hỏi gợi ý đã có sẵn trong sách) sang bài nói, bài viết trong giờ Tập làm văn ở tiểu học là một việc làm rất có ý nghĩa và rất khó khăn, cần được quan tâm đúng mức.
Đồng thời, tiếp xúc với việc đọc, viết, học sinh tiếp xúc với một phong cách ngôn ngữ mới – phong cách ngôn ngữ viết. Phong cách này có những đặc điểm riêng, những yêu cầu riêng. Ở giai đoạn đầu tiểu học, học sinh rất hay mắc lỗi viết như nói, giáo viên cần lưu ý những đặc điểm này để điều chỉnh kịp thời.
Hình thành ở học sinh thói quen và kĩ năng quan sát ngôn ngữ, tự điều chỉnh ngôn ngữ của mình
Trong trường học, lần đầu tiên ngôn ngữ trở thành đối tượng quan sát, phân tích, khái quát, tức là đối tượng tìm hiểu của học sinh. Khác với tính chất tự phát nặng về kinh nghiệm của quá trình học tiếng mẹ đẻ trước tuổi học, trường tiểu học phải dạy cho trẻ em có ý thức quan sát ngôn ngữ của người khác, quan sát ngôn ngữ của chính mình để phát triển ngôn ngữ và có ý thức điều chình lời ăn, tiếng nói của mình từ cách phát âm, cách dùng từ, cách đặt câu.
Sự hiểu biết đặc trung của một bộ phận nhất định nói chung, của giái đoạn khởi đầu nói riêng cần phải đặt trên cơ sở nhận thức về vị tí và vai trò của giai đoạn đó trong toàn bộ hệ thống. Vì vậy, chỉ có thể hiểu biết thấu đáo Phương pháp dạy học tiếng Việt ở tiểu học khi xem nó là bộ phận của Phương pháp dạy học tiếng Việt nói chung.
Tải về đầy đủ Bài điều kiện môn Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học [Phần 2] ở đây
Bài viết cùng nội dungPhương Pháp Dạy Học Tiếng Việt Ở Tiểu Học Học Phần 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
BÀI GIẢNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC (Học phần 1) DÙNG CHO HỆ CĐ NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
HỌ TÊN GV: Th.sĩ NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN BỘ MÔN: GIÁO DỤC TIỂU HỌC KHOA : SƯ PHẠM TỰ NHIÊN
Quảng Ngãi tháng 10 năm 2014 Tài liệu lưu hành nội bộ 1
LỜI GIỚI THIỆU Để góp phần đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng GV tiểu học và phục vụ tốt cho việc học tập, thi kết thúc học phần Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, học phần 1 (gọi tắt: Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1) của các sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, hệ CĐ và TCCN, hệ chính quy, chúng tôi tổ chức biên soạn học phần Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1 đào tạo theo chương trình Cao đẳng Sư phạm và chương trình liên thông từ Trung học Sư phạm lên Cao đẳng Sư phạm, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo yêu cầu mới. Để biên sọan tài liệu này, nhóm biên soạn đã dựa vào nội dung chương trình của Bộ và các giáo trình “PPDH Tiếng Việt” ở tiểu học dành cho sinh viên hệ CĐ, THSP của Bộ GD&ĐT cùng các giáo trình khác được lưu hành trong cả nước. Đặc biệt, trong lần biên soạn này, nhóm biên soạn có bổ sung, chỉnh sửa một số nội dung trong tài liệu cho phù hợp với chương trình đào tạo tín chỉ mới và nội dung các giáo trình mới biên soạn. Điểm mới của tài liệu là viết theo thiết kế hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm tích cực hoá hoạt động của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học, chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau giúp người học dễ học, dễ hiểu, tạo hứng thú học tập. Lần đầu tiên tài liệu được biên soạn theo phương pháp mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên Sư phạm và giáo viên tiểu học trong và ngoài tỉnh. Xin trân trọng cám ơn. Tác giả Th.sĩ Nguyễn Thị Hồng Liên
2
MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU
2
Học phần: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC 1
3
PHẦN I: GIỚI THIỆU HỌC PHẦN
3
PHẦN II: MỤC TIÊU HỌC PHẦN
3
PHẦN III: KẾ HOẠCH DẠY HỌC
4
PHẦN IV: NỘI DUNG HỌC PHẦN
8
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PPDH TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC Bài 1: Đối tượng nhiệm vụ của môn phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học Bài 2: Các nguyên tắc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học Bài 3: Các phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học Bài 4: Môn Tiếng Việt ở tiểu học
Chương II: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC PHÂN MÔN Bài 1: Phương pháp dạy Học vần.
Bài 2: Phương pháp dạy Tập viết.
66
Bài 3: Phương pháp dạy Chính tả
79
Bài 4: Phương pháp dạy Tập đọc
89
Bài 5: Phương pháp dạy kể chuyện
115
Bài 6: Phương pháp dạy học Luyện từ và câu. Bài 7: Phương pháp dạy Tập làm văn
TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC Các từ viết tắt –
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia: NXB ĐHQG
–
Nhà xuất bản Giáo dục:
–
Tài liệu tham khảo, sách giáo khoa: TLTK, SGK
–
Sách giáo viên
–
Phương pháp dạy học:
PP, PPDH
–
Giáo viên:
GV
–
Học sinh:
HS
–
Tập làm văn:
TLV
–
Luyện từ và câu:
LT & C
NXB GD
: SGV
3
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC (Học phần 1) PHẦN I: GIỚI THIỆU HỌC PHẦN Học phần “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1” được biên soạn theo “Chương trình khung giáo dục đại học ngành Giáo dục tiểu trình độ cao đẳng” ban hành theo Quyết định số 39/2006/QĐ-BGDĐT ngày 2/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quyết định số 627/QĐ-ĐHPVĐ ngày 10/9/2012 của Hiệu trưởng Trường ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG. Chương trình học phần gồm hai chương: Chương 1 “Những vấn đề chung về PP dạy học Tiếng Việt ở tiểu học” gồm: Bài 1: Đối tượng nhiệm vụ của môn phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học Bài 2: Các nguyên tắc dạy học Tiếng Việt ở tiểu học Bài 3: Các phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học Bài 4: Môn Tiếng Việt ở tiểu học Chương 2 “Phương pháp dạy học các phân môn” gồm các bài: Bài 1: Phương pháp dạy Học vần. Bài 2: Phương pháp dạy Tập viết. Bài 3: Phương pháp dạy Chính tả Bài 4: Phương pháp dạy Tập đọc Bài 5: Phương pháp dạy kể chuyện Bài 6: Phương pháp dạy học Luyện từ và câu. Bài 7: Phương pháp dạy Tập làm văn PHẦN II: MỤC TIÊU HỌC PHẦN 1. Kiến thức: Sinh viên phải nắm được các hiểu biết về – Đối tượng, nhiệm vụ của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học – Cơ sở khoa học của phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. – Đặc điểm HS tiểu học trong quá trình chiếm lĩnh Tiếng Việt ở trường tiểu học. – Mục tiêu, nội dung chương trình, nguyên tắc, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở trường tiểu học. 2. Kĩ năng: Sinh viên có các kĩ năng – Kĩ năng tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của học sinh tiểu học. 4
– Kĩ năng phân tích mục tiêu, tìm hiểu nội dung, chương trình, sách giáo khoa (SGK) dạy Tiếng Việt ở tiểu học. – Kĩ năng thiết kế bài Tiếng Việt, tổ chức các hoạt động dạy học Tiếng Việt – Kĩ năng phân tích đánh giá thực tế dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. 3. Thái độ – Bồi dưỡng cho sinh viên tình cảm yêu quý tiếng mẹ đẻ. – Có ý thức rèn luyện năng lực tiếng mẹ đẻ cho học sinh. – Yêu mến đồng cảm với học sinh tiểu học. PHẦN III: KẾ HOẠCH DẠY HỌC Học phần Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học 1. 1. Số đơn vị học trình: 04 2. Trình độ sinh viên: Năm thứ II hệ CĐGD Tiểu học 3. Phân bố thời gian: – Số tiết lí thuyết:
45 (giảng dạy: 30; SV tự nghiên cứu: 15)
Bài 4: Môn Tiếng Việt ở tiểu học (1LT + 2XMN) 1. Mục tiêu và yêu cầu của môn Tiếng Việt ở Tiểu học 2. Cấu tạo nội dung chương trình Tiếng Việt ở Tiểu học 3. Sách giáo khoa Tiếng Việt ở Tiểu học 4. Xêmina: ” Đặc điểm chương trình và SGK Tiếng Việt Tiểu học”. Chương II: Phương pháp dạy học các phân môn Tiếng Việt (35 tiết – 13) Bài 1: Phương pháp dạy học vần (6LT + 3TH) 1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ của dạy học vần 2. Cơ sở khoa học của dạy học vần 3. Chương trình và SGK dạy học vần 4. Phương pháp dạy Học vần và cách tổ chức dạy các kiểu bài học vần. 5. Thực hành: a) Soạn giáo án các kiểu bài dạy học vần (bài tự chọn) b) Soạn 02 trò chơi áp dụng trong dạy học vần (thực hiện ngoài giờ lên lớp). c) Thực hành dạy học các bài dạy đã soạn. Bài 2: Phương pháp dạy tập viết (3LT + 1TH) 1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ dạy tập viết. 2. Cơ sở khoa học của dạy tập viết. 3. Chương trình, vở tập viết. 4. Tổ chức dạy giờ tập viết 5. Nội dung thực hành: a) Soạn các giáo án dạy tập viết lớp 1, 2, 3 (tự chọn bài) b) Thực hành dạy học tập viết các giáo án đã soạn. Bài 3: Phương pháp dạy chính tả (3LT + 1TH) 1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ dạy chính tả. 2. Cơ sở khoa học của dạy chính tả. 3. Chương trình, SGK chính tả. 4. Phương pháp dạy chính tả và cách tổ chức dạy giờ chính tả 5. Nội dung thực hành: a) Soạn các giáo án dạy chính tả lớp 1 dến lớp 5 (tự chọn bài) b) Thực hành dạy học tập viết các giáo án đã soạn. 7
Bài 4: Phương pháp dạy tập đọc (7LT + 2TH) 1. Vị trí, tính chất nhiệm vụ dạy tập đọc. 2. Cơ sở khoa học của dạy tập đọc. 3. Chương trình, SGK tập đọc ở tiểu học. 4. Phương pháp dạy tập đọc và cách tổ chức dạy giờ tập đọc 5. Nội dung thực hành: a) Soạn các giáo án dạy tập đọc lớp 1,2,3, 4,5 (tự chọn) b) Thực hành dạy học tập viết các giáo án đã soạn. Bài 5: Phương pháp dạy kể chuyện (3LT + 2TH) 1. Vị trí, tính chất nhiệm vụ dạy kể chuyện. 2. Cơ sở khoa học của dạy kể chuyện. 3. Chương trình, SGK kể chuện. 4. Phương pháp dạy kể chuyện, cách thức tổ chức dạy kể chuyện 5. Nội dung thực hành: a) Soạn giáo án dạy kể chuyện lớp 1, 2, 3, 4, 5 (tự chọn) b) Thực hành dạy học tập viết các giáo án đã soạn. Bài 6 : Phương pháp dạy học Luyện từ và Câu (6 LT + 2TH) 1. Vị trí, nhiệm vụ của dạy học Luyện từ và Câu 2. Chương trình và sách giáo khoa Luyện từ và Câu 3. Các nguyên tắc dạy học Luyện từ và Câu 4. Phương pháp dạy học Luyện từ và Câu và cách tổ chức dạy học LT và Câu 5. Thực hành: a) Xem băng ghi hình dạy học Luyện từ và câu lớp 2, 3, 4, 5. b) Thực hành soạn giáo án các bài dạy luyện từ và câu (tự chọn). c) Thực hành tập dạy các bài đã soạn. Bài 7: Phương pháp dạy tập làm văn (7 LT + 2TH) 1. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ dạy tập làm văn. 2. Cơ sở khoa học của dạy tập làm văn. 3. Chương trình, SGK. 4. Phương pháp dạy tập làm văn và cách tổ chức dạy giờ tập làm văn 5. Nội dung thực hành: a) Soạn các giáo án dạy tập viết lớp 2, 3, 4, 5 (tự chọn) b) Thực hành dạy học tập viết các giáo án đã soạn. PHẦN IV: NỘI DUNG HỌC PHẦN 8
9
Thứ hai, “phương pháp” được dùng với nghĩa là khoa học về phương pháp giảng dạy mà nhiều tài liệu gọi là “lí luận dạy học bộ môn; giáo học pháp bộ môn hoặc “phương pháp luận dạy học bộ môn”. Thứ ba, “phương pháp” được dùng với nghĩa hẹp hơn, chỉ cách thức tác động lẫn nhau giữa thầy và trò, dưới sự chỉ đạo của thầy hướng đến đạt mục đích học tập. Ở đây chúng ta đang dùng thuật ngữ “phương pháp”với nghĩa thứ hai. Từ đó có thể hiểu phương pháp dạy học tiếng Việt như sau: Với tư cách là một khoa học, phương pháp dạy học Tiếng Việt được xem là một bộ phận của khoa học giáo dục (“khoa học sư phạm” hay “sư phạm học”) là một hệ thống lí thuyết dạy học Tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ và với tư cách là ngôn ngữ thứ hai để đảm bảo cho việc dạy học Tiếng Việt đạt kết quả tốt. Khi nói PPDH Tiếng Việt là một khoa học vì: – Có đối tượng riêng, nhiệm vụ nghiên cứu riêng – Có tiền đề lí thuyết và thực tiễn – Có các phương pháp nghiên cứu đặc thù Khi nói PPDH Tiếng Việt là một hệ thống cần chú ý: – PPDH Tiệt Việt là một thể thống nhất: hệ thống này có thể chứa nhiều bộ phận; Mỗi bộ phận lại có đặc trưng riêng nhưng chúng đều thống nhất ở những quy luật chung nhất. 2. Đối tượng của phương pháp dạy học Tiếng Việt Là hoạt động dạy và học Tiếng Việt trong nhà trường. Hoạt động này được cấu thành từ ba bình diện: 2.1. Nội dung dạy học Tiếng Việt: Nội dung dạy học Tiếng Việt là những tri thức về hệ thống Tiếng Việt mà GV truyền tải đến học sinh. Thông qua đó mà hình thành ở học sinh những kĩ năng về sử dụng Tiếng Việt. Theo Chương trình Tiểu học 2006 (CTTH – 2006), nội dung dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học coi trọng việc dạy tri thức Tiếng Việt gắn với việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt giúp HS nhận diện, phát hiện, hoàn thiện các tri thức Tiếng Việt; tri thức Tiếng Việt góp phần ý thức hóa kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. 10
Để thực hiện yêu cầu này, chương trình quy định hai mức độ học tri thức Tiếng Việt. Ở lớp 1,2,3, tri thức Tiếng Việt không có tiết học riêng. Các đơn vị tri thức quy định cho 3 lớp học này giúp giáo viên có cơ sở lí luận để dạy các kĩ năng cho học sinh, chưa yêu cầu học sinh phải học thành bài các khái niệm, quy tắc. Ngược lại, ở các lớp 4, 5 tri thức Tiếng Việt được dạy thành tiết học riêng sắp xếp thành hệ thống (mặc dù chỉ là tri thức sơ giản) và vẫn gắn với việc luyện tập các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt. Nội dung dạy học còn chi phối cách tổ chức, PP và thủ pháp dạy học. 2.2. Hoạt động dạy của thầy giáo Theo quan điểm dạy học hiện đại, thầy giáo là người điều khiển hoạt động học, hoạt động nhận thức của HS, sử dụng các phương tiện dạy học để tổ chức cho HS tiếp cận với các nội dung dạy học, bằng cách đó mà HS được phát triển và hình thành nhân cách. Nói cách khác, GV là chủ thể của quá trình giảng dạy. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, các điều kiện thiết bị dạy học hiện đại hơn, thầy giáo càng có điều kiện tổ chức cho HS tiếp cận nội dung dạy học một cách hứng thú, có hiệu quả cao. Nghiên cứu hoạt động dạy của giáo viên phương pháp dạy học tiếng Việt phải trả lời được các câu hỏi : – Giáo viên lựa chọn những phương pháp nào ? Tại sao ? – Giáo viên tổ chức công việc của học sinh ra sao ? Giúp học sinh nắm tri thức như thế nào ? – Giáo viên kiểm tra việc nắm tri thức, kĩ năng của học sinh như thế nào ? 2.3. Hoạt động học tập của học sinh Theo quan điểm dạy học hiện đại, HS là chủ thể nhận thức, chủ động tiếp thu tri thức bằng việc phát huy vai trò tích cực của mình tự giác chiếm lĩnh nội dung dạy học để hình thành và phát triển nhân cách dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Vì vậy, trong dạy học, thầy giáo phải sử dụng các biện pháp và hình thức linh hoạt để có thể phát huy được hết tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập. Hoạt động học của HS bao gồm những hoạt động cụ thể: Hoạt động chuẩn bị cho giờ học, hoạt động trong giờ học, tự học ở nhà, hoạt động ngoại khoá,…. Hoạt động của HS được tiến hành dưới sự điều khiển của thầy. Hiệu quả hoạt động của trò 11
là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, những phẩm chất đạo đức mà các em đạt được. Do đó, phương pháp dạy học Tiếng Việt không chỉ quan tâm đến hoạt động trực tiếp của HS mà còn lưu tâm đến kết quả của hoạt động đó. Nói cách khác là, Phương pháp dạy học Tiếng Việt cần phải nghiên cứu quá trình hoạt động học tập Tiếng Việt của học sinh và những kết quả thu được của quá trình này cũng như quy luật chi phối quá trình đó. Trên cơ sở đó, phương pháp dạy học Tiếng Việt mới có thể đúc kết thành lý thuyết và những chỉ dẫn đáng tin cậy. 3. Nhiệm vụ của phương pháp dạy học Tiếng Việt 3.1. Nhiệm vụ của PPDH Tiếng Việt với tư cách là một ngành khoa học 3.1.1. Xây dựng cơ sở phương pháp luận cho phương pháp dạy học Tiếng Việt. Xét trên bình diện lí luận dạy học, phương pháp dạy học Tiếng Việt là hệ thống những kiến thức về bản chất, cấu trúc, chức năng và quy luật cơ bản của sự chi phối sự vận hành của quá trình dạy học Tiếng Việt, nói cách khác, đó là học thuyết lí giải bản chất của quá trình dạy học Tiếng Việt. Ngoài ra , nó còn hệ thống những phương pháp nghiên cứu khoa học được vận dụng để chiếm lĩnh hệ thống kiến thức mới. Nhiệm vụ cụ thể của việc xây dựng cơ sở phương pháp luận của phương pháp dạy học Tiếng Việt bao gồm: a. Xác định đối tượng, vị trí của phương pháp dạy học Tiếng Việt trong hệ thống các khoa học, đặc biệt là khoa học giáo dục. b. Phát hiện ra bản chất của quá trình dạy học Tiếng Việt, cấu trúc chức năng, những quy luật chi phối sự vận hành của nó, từ đó đề ra những nguyên tắc cơ bản điều khiển tối ưu quá trình dạy học. Phương pháp dạy học Tiếng Việt không chỉ là cụ thể hoá những quan điểm giáo dục vào bộ môn cụ thể mà các tài liệu dạy học Tiếng Việt không thể tách rời lí luận dạy học, tâm lí học, ngôn ngữ học,… Các ngành này không thể thay thế cho phần cơ sở riêng của phương pháp. c. Xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống khái niệm chuyên biệt của phương pháp dạy học Tiếng Việt, góp phần làm giàu khái niệm lí luận dạy học. d. Xây dựng hệ thống PPNC khoa học riêng cho PPDH Tiếng Việt. Vận dụng những phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học khác vào lĩnh vực chuyên biệt của mình như thực nghiệm, thống kê, mô hình hoá,… 12
e. Xác lập các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc các vấn đề cơ bản của phương pháp dạy học Tiếng Việt sao cho việc giải quyết chúng sẽ thúc đẩy sự phát triển của bản thân khoa học này. 3.1.2. Xây dựng lí thuyết về môn học Tiếng Việt trong nhà trường Phương pháp dạy học có nhiệm vụ trả các câu hỏi : a. Dạy học để làm gì? Trả lời câu hỏi này tức là đi nghiên cứu xác định hệ thống mục tiêu của môn Tiếng Việt trong trường học. PPDH Tiếng Việt phải xây dựng hệ thống tiêu chí nội dung và cách thức đánh giá kết quả dạy môn học mà sản phẩm của nó là “chuẩn trình độ tối thiểu môn Tiếng Việt”. b. Dạy học cái gì? Trả lời câu hỏi này tức là nghiên cứu việc xây dựng nội dung môn học Tiếng Việt trong nhà trường. Nội dung đó bao gồm : – Những tri thức về hệ thống và chuẩn Tiếng Việt văn hóa, về quá trình hoạt động giao tiếp. – Các kĩ năng hoạt động ngôn ngữ (kĩ năng tiếp nhận và sản sinh lời nói). Nội dung môn học Tiếng Việt phải thoả mãn ba yêu cầu sau: – Đáp ứng được yêu cầu của xã hội. – Phản ánh trung thành Việt ngữ hiện đại. – Phù hợp với đặc điểm tâm lí lĩnh hội của HS. c. Nghiên cứu những quy luật mối quan hệ giữa các kiến thức trong nội bộ môn Tiếng Việt. Ví dụ mối quan hệ giữa đọc, viết trong dạy học vần với tập đọc, chính tả… d. Nghiên cứu quy luật mối quan hệ liên môn. Ví dụ mối quan hệ giữa dạy văn với dạy tiếng với dạy tự nhiên, xã hội,… e. Nghiên cứu những lĩnh vực cụ thể khác của nội dung dạy học Tiếng Việt như: thực hành nghe, đọc, nói, viết; bài tập Tiếng Việt; giáo dục tư tưởng tình cảm trong giờ học Tiếng Việt. 3.1.3. Xây dựng lí thuyết về phương pháp dạy học môn học Tiếng Việt Phương pháp dạy học có nhiệm vụ trả các câu hỏi: a. Dạy học như thế nào ? Trả lời câu hỏi này tức là: – Xác định cách thức hoạt động cụ thể trong quá trình dạy học của thầy và trò. 13
của việc dạy học tiếng trong nhà trường. Tất cả các giờ dạy Tiếng Việt, cả dạy đọc, viết, cả nghiên cứu ngữ pháp, từ ngữ… phải đi theo khuynh hướng này. – HS phải ý thức được chức năng của ngôn ngữ, nắm vững các phương tiện, kết cấu và quy luật cũng như hoạt động hành chức của nó. HS cần hiểu rõ người ta nói và viết không phải chỉ để cho mình mà còn cho người khác, do đó ngôn ngữ cần chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. – Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp nên phải lấy hoạt động giao tiếp làm phương tiện để dạy và học Tiếng Việt. + Ngôn ngữ luôn luôn gắn bó chặt chẽ với tư duy, “Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng” (C.Mác). Từ đây ta rút ra những kết luận có tính chất PP: – Kiến thức, kĩ xảo ngôn ngữ phải được xem xét như là những yếu tố của phát triển tư duy, các hệ thống dạy học Tiếng Việt cần bảo đảm mối liên hệ giữa lời nói và tư duy. – Phải thường xuyên luyện tập cho HS khả năng diễn đạt tư tưởng của mình bằng những hình thức ngôn ngữ khác nhau. Lời nói cần có nội dung, đó chính là tư duy. Trong dạy tiếng có thể đi từ tư duy đến ngôn ngữ, ví dụ từ một ý viết thành những câu khác nhau. + Nhận thức luận của chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng: Con đường biện chứng của nhận thức chân lí đi qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính, đồng thời cũng chỉ ra thực tiễn là cội nguồn, động lực của nhận thức, cũng là tiêu chuẩn của chân lí, là đỉnh cao và mục đích cuối cùng của nhận thức. Đây là cơ sở của nguyên tắc trực quan trong dạy tiếng và cũng là cơ sở để đề cao nguyên tắc phải tính đến đặc điểm tiếng mẹ đẻ của HS trong quá trình dạy học Tiếng Việt. Do đó, nhiệm vụ đầu tiên của nhà trường trong dạy tiếng là phát triển những khả năng nhận thức cảm tính của trẻ em. Dạy tiếng phải dựa trên kinh nghiệm sống và kinh nghiệm lời nói của HS. Những quan sát và ấn tượng sống của trẻ em phải là cơ sở cho bài học Tiếng Việt. b.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học và văn học Những hiểu biết về bản chất của ngôn ngữ, của Tiếng Việt có vai trò quan trọng trong việc định ra các nguyên tắc, nội dung và PP dạy học Tiếng Việt. Ví dụ, từ bản chất tín hiệu của ngôn ngữ, dạy tiếng phải làm cho HS nắm được giá trị của từng 15
Quan hệ của Phương pháp dạy học Tiếng Việt với khoa học giáo dục thể hiện ở chỗ phương pháp dạy học tiếng được một hệ thống lí luận giáo dục tạo ra và làm cơ sở. Phương pháp dạy học Tiếng Việt hoàn toàn sử dụng các khái niệm, thuật ngữ của giáo dục học. Nó hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục do giáo dục học đề ra – phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học, phát triển tư duy sáng tạo cho HS, giáo dục tư tưởng đạo đức, phát triển óc thẩm mĩ giáo dục tổng hợp và giáo dục lao động. Trong Phương pháp dạy học Tiếng Việt có thể tìm thấy các nguyên tắc cơ bản của Lí luận dạy học: nguyên tắc giáo dục và phát triển của dạy học, nguyên tắc vừa sức, nguyên tắc khoa học, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc gắn liền lí thuyết với thực hành, nguyên tắc trực quan, nguyên tắc tiếp cận cá thể và phân hóa trong dạy học… Phương pháp dạy học Tiếng Việt vận dụng những nguyên tắc này tuỳ theo những đặc trưng riêng của mình. Ví dụ nguyên tắc gắn liền lí thuyết với thực hành trong PPDH Tiếng Việt đòi hỏi một hoạt động lời nói thường xuyên, biểu hiện ý nghĩa bằng lời nói, viết, cùng với việc thường xuyên vận dụng những hiểu biết lí thuyết vào giải bài tập. Nhiệm vụ phát triển lời nói đã quy định việc xây dựng chương trình Tiếng Việt mà tất cả các phân môn đều có mục đích phát triển bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Thực hiện nguyên tắc trực quan trong giờ tiếng Việt không chỉ là việc chỉ sử dụng sơ đồ, bảng biểu, dùng chữ viết sẵn, phim ảnh mà còn là “trực quan lời nói”, bao gồm từ việc quan sát ngôn ngữ sống động đến việc dựa vào bài khóa trong khi nghiên cứu về ngữ âm, từ vựng, chính tả, ngữ pháp. Tài liệu trực quan cơ bản trong giờ học Tiếng Việt là Tiếng Việt văn hóa, Tiếng Việt trong những mẫu tốt nhất của nó: văn học dân gian, tác phẩm văn học Việt Nam và thế giới. Phương pháp dạy học Tiếng Việt chọn ở giáo dục học các hình thức tổ chức dạy học như bài học và các hình thức khác. Các phương pháp dạy học cơ bản – phương pháp bằng lời, phương pháp bài tập, phương pháp dạy học nêu vấn đề… đều có mặt trong giờ Tiếng Việt. b.1.4. Cơ sở Tâm lí học và Tâm lí ngôn ngữ học Quan hệ của phương pháp dạy học Tiếng Việt và Tâm lí học, đặc biệt là tâm lí học lứa tuổi rất chặt chẽ. Không có kiến thức về quá trình tâm lí người nói chung và 17
tâm lí trẻ em lứa tuổi tiểu học nói riêng thì không thể giảng dạy tốt và phát triển ngôn ngữ cho HS. PPDH Tiếng Việt vận dụng rất nhiều kết quả của Tâm lí học. Đó là các quy luật tiếp thu tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Thầy giáo cần biết, sản phẩm lời nói được sản sinh ra như thế nào, quá trình học được thiết lập từ những yếu tố nào, khái niệm ngữ pháp được hình thành ở trẻ em ra sao, vai trò của ngôn ngữ trong sự phát triển tư duy ra sao, kĩ năng nói, viết được hình thành như thế nào…? Tâm lí học đưa ra cho phương pháp những số liệu cụ thể về quá trình nắm lời nói, về việc nắm ngữ pháp. Những nghiên cứu tâm lí học cho phép xác định mức độ vừa sức của tài liệu học tập. Mặt khác, Tâm lí ngôn ngữ học đem lại cho phương pháp những số liệu về lời nói như một hoạt động, ví dụ như việc xác định tình huống nói năng, các giai đoạn sản sinh lời nói, tính hiệu quả sự tác động của lời nói trong giao tiếp giữa cá thể với nhiều người. b.2. Cơ sở thực tiễn chính là tình hình dạy học Tiếng Việt ở trường tiểu học. 3.2. Nhiệm vụ của bộ môn PPDH Tiếng Việt trong trường sư phạm 3.2.1. Cung cấp những kiến thức cơ bản về dạy học môn Tiếng Việt cho SV như: a. Kiến thức đại cương về phương pháp dạy học Tiếng Việt: Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của phương pháp dạy học Tiếng Việt và quan hệ của nó với các ngành khoa học khác. b. Những kiến thức cụ thể về lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị và tiến hành dạy từng bài học trên lớp. 3.2.2. Rèn luyện kĩ năng kĩ xảo về dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên: a. Kĩ năng phân tích mục tiêu, tìm hiểu chương trình, SGK và các tài liệu dạy Tiếng Việt ở tiểu học. b. Kĩ năng tìm hiểu trình độ và đặc điểm ngôn ngữ của HS tiểu học. c. Kĩ năng lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy. d. Kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học Tiếng Việt. e. Kĩ năng kiểm tra, đánh giá HS. g. Kĩ năng tổ chức các hoạt động ngoại khoá, bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS kém; công tác chủ nhiệm, công tác Đội,… 18
1.3. Các nguyên tắc dạy Tiếng Việt ở tiểu học 1.3.1. Nguyên tắc phát triển tư duy (Rèn luyện ngôn ngữ gắn liền với rèn luyện tư duy) Ngôn ngữ và tư duy của con người là hai phạm trù có mối liên hệ mật thiết, có sự tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Ngôn ngữ là công cụ để tư duy và tư duy là hiện thực trực tiếp của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là tiền đề và là điều kiện để tư duy phát triển và ngược lại. Mối quan hệ này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình dạy Tiếng Việt cho HS Tiểu học. Mục tiêu đầu tiên của việc dạy Tiếng Việt ở tiểu học là góp phần hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt, phát triển tư duy cho HS. Điều này được thực hiện thông qua quá trình dạy học Tiếng Việt, quá trình HS từng bước chiếm lĩnh Tiếng Việt văn hoá. Nói cách khác, cùng với quá trình dạy học Tiếng Việt, đồng thời ở HS cũng hình thành và phát triển các thao tác tư duy, các phẩm chất tư duy. Để phát triển tư duy gắn liền với phát triển ngôn ngữ cho học sinh, trong dạy học Tiếng Việt, người giáo viên cần chú ý các yêu cầu cụ thể: – Trong mọi giờ học đều phải chú ý rèn các thao tác tư duy. Đó là các thao tác phân tích, so sánh, khái quát, tổng hợp… Đồng thời phải chú ý rèn luyện cho các em phẩm chất tư duy nhanh, chính xác và tích cực… – Phải làm cho HS thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ. – Phải tạo điều kiện cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói và viết trong môi trường giao tiếp cụ thể và biết thể hiện nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ. 1.3.2. Nguyên tắc giao tiếp ( nguyên tắc phát triển lời nói) Hướng vào hoạt động giao tiếp là nguyên tắc đặc trưng của việc dạy học Tiếng Việt. Để hình thành các kĩ năng và kĩ xảo ngôn ngữ, học sinh phải được hoạt động trong các môi trường giao tiếp cụ thể, đặc biệt là môi trường văn hoá ứng xử. Chỉ có trong các môi trường giao tiếp, môi trường văn hoá ứng xử, học sinh mới hiểu lời nói của người khác, đồng thời vận dụng ngôn ngữ sáng tạo để người khác hiểu được tư tưởng và tình cảm của các em. Bởi lẽ, ngôn ngữ có quan hệ chặt chẽ với văn hóa của một dân tộc, nhất là văn hóa ứng xử. Thông qua các bài tập thực hành đơn 20
Phương Pháp Dạy Học Toán Và Tiếng Việt Ở Tiểu Học
Ban Đào tạo – Đại học Huế Số truy cập: 76335
ĐỀ CƯƠNG MÔN THI TUYỂN SINH CAO HỌCMÔN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN VÀ TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
Cho chuyên ngành Giáo dục học (Giáo dục tiểu học)
1. YÊU CẦU
– Nắm vững các nguyên tắc và phương pháp dạy học môn Toán và tiếng Việt ở tiểu học.
– Có kiến thức và kĩ năng vận dụng phương pháp dạy học các mạch kiến thức trong chương trình môn Toán ở tiểu học.
– Có kĩ năng rèn luyện và phát triển tư duy của học sinh thông qua dạy học giải toán.
– Có kiến thức và kĩ năng vận dụng phương pháp dạy học các phân môn Tiếng Việt.
2. NỘI DUNG Phần 1 : PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN A. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC I. Một số nguyên tắc chủ yếu để lựa chọn và vận dụng hợp lí các phương pháp dạy học Toán ở tiểu học
1. Kết hợp dạy học toán với giáo dục
2. Đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức
3. Đảm bảo tính trực quan và tính tích cực, tự giác
4. Đảm bảo tính hệ thống và tính vững chắc
5. Đảm bảo sự cân đối giữa học và hành
II. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở tiểu học
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học
2. Những định hướng chính trong đổi mới phương pháp dạy học Toán ở tiểu học
3. Phương pháp dạy học tích cực: Bản chất và đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
III. Vận dụng các phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh tiểu học qua môn Toán 1. Các phương pháp truyền thống trong dạy học Toán ở tiểu học
1.1. Đặc điểm của các phương pháp dạy học truyền thống
1.2. Các phương pháp truyền thống thường được vận dụng trong dạy học toán ở Tiểu học và khả năng khai thác theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
2. Một số xu hướng dạy học mới theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thường được vận dụng trong dạy học toán
2.1. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
2.2. Dạy học theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo
2.3. Dạy học theo quan điểm của lý thuyết tình huống
2.4. Dạy học hợp tác
3. Một số các hình thức tổ chức dạy học thường được vận dụng trong dạy học toán theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh B. DẠY HỌC CÁC MẠCH KIẾN THỨC TOÁN Ở TIỂU HỌC I. Dạy học Số học ở tiểu học
1. Phân tích các mục tiêu dạy học Số học ở tiểu học. Cho ví dụ về việc thực hiện các mục tiêu đó trong một bài học cụ thể.
2. Phân tích các đặc điểm cấu trúc nội dung Số học ở tiểu học.
3. Trình bày các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng khi dạy học Số tự nhiên, số thập phân và phân số. Cho ví dụ để minh họa.
4. Dạy học các khái niệm số: Số tự nhiên, phân số, số thập phân (các các định nghĩa, cách trình bày của SGK, yêu cầu cần đạt được). Cho các ví dụ để minh họa.
5. Trình bày các hoạt động chủ yếu khi dạy học một phép tính Số học. Cho ví dụ minh họa khi dạy học phép cộng, trừ, nhân, chia trên các số tự nhiên, số thập phân, phân số.
II. Dạy học Các yếu tố hình học ở tiểu học
1. Phân tích các mục tiêu của dạy học Các yếu tố hình học ở tiểu học. Cho ví dụ về việc thực hiện các mục tiêu đó trong một bài học cụ thể.
2. Phân tích các đặc điểm cấu trúc nội dung Các yếu tố hình học ở mỗi lớp.
3. Trình bày các lưu ý về mặt phương pháp khi dạy học Các yếu tố hình học ở tiểu học. Cho các ví dụ để minh họa.
4. Dạy học các khái niệm và quy tắc hình học ở tiểu học: Các hoạt động chủ yếu của nội dung bài học, những lưu ý cần thiết khi dạy học, ví dụ minh họa.
III. Dạy học Đại lượng và đo đại lượng ở tiểu học
1. Phân tích các mục tiêu của dạy học Đại lượng và đo đại lượng ở tiểu học. Cho ví dụ về việc thực hiện các mục tiêu đó trong một bài học cụ thể.
2. Phân tích các đặc điểm cấu trúc nội dung Đại lượng và đo đại lượng ở tiểu học.
3. Quy trình dạy học các biểu tượng và phép đo đại lượng.
IV. Dạy học Giải toán có lời văn ở tiểu học
1. Phân tích các mục tiêu của dạy học Giải toán có lời văn ở tiểu học. Cho ví dụ về việc thực hiện các mục tiêu đó trong một bài học cụ thể.
2. Phân tích các đặc điểm cấu trúc nội dụng Giải toán có lời văn ở tiểu học.
3. Quy trình dạy học Giải toán có lời văn ở tiểu học
4. Thực hành giải toán ở tiểu học: Giải bài toán theo nhiều cách, hướng dẫn học sinh phân tích bài toán, dự kiến những khó khăn và sai lầm mà học sinh có thể mắc phải khi giải toán.
Phần 2: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT C. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC I. Nguyên tắc đặc trưng của dạy học Tiếng Việt ở tiểu học
1. Nguyên tắc phát triển lời nói (nguyên tắc giao tiếp, nguyên tắc thực hành)
2. Nguyên tắc phát triển tư duy
3. Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lí và trình độ tiếng mẹ đẻ của HS
II. Các phương pháp thường sử dụng trong DH Tiếng Việt ở tiểu học
1. Phương pháp phân tích ngôn ngữ
2. Phương pháp luyện theo mẫu
3. Phương pháp giao tiếp
D. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CÁC PHÂN MÔN TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC I. Phương pháp dạy học Học vần
1. Nhiệm vụ cơ bản của dạy học Học vần
2. Các phương pháp đặc trưng trong dạy học Học vần: phương pháp trực quan, phương pháp luyện theo mẫu, phương pháp trò chơi học tập.
II. Phương pháp dạy học Tập Viết
1. Các kĩ năng cơ bản cần rèn luyện cho HS trong phân môn Tập Viết.
2. Vận dụng một số nguyên tắc cơ bản (nguyên tắc phát triển tư duy, nguyên tắc thực hành) vào dạy học Tập viết.
III. Phương pháp dạy học Chính tả
1. Ảnh hưởng của đặc điểm chữ viết và ngữ âm TV đến việc DH Chính tả ở tiểu học.
2. Vận dụng: Xây dựng bài tập Chính tả (bài tập bắt buộc, bài tập lựa chọn).
IV. Phương pháp dạy học Tập đọc
1. Cơ sở khoa học của dạy học Tập đọc: (a) Chính âm và vấn đề luyện chính âm; (b) Trọng âm, ngữ điệu và ảnh hưởng đến luyện đọc thành tiếng; (c) Các bình diện ngữ nghĩa và ứng dụng luyện đọc hiểu.
2. Vận dụng: (a) Sử dụng các phương pháp giải nghĩa từ trong DH Tập đọc; (b) Thiết kế kế hoạch dạy học rèn kĩ năng đọc hiểu và đọc diễn cảm.
V. Phương pháp dạy học Luyện từ và câu
1. Sự chi phối của nguyên tắc giao tiếp, nguyên tắc tích hợp đến nội dung và phương pháp DH Luyện từ và câu.
2. Vận dụng: (a) Sử dụng các phương pháp đặc trưng (luyện theo mẫu, phân tích ngôn ngữ) hướng dẫn HS thực hiện bài tập; (b) Phân tích mục tiêu, cơ sở ngôn ngữ học và thiết kế bài tập.
VI. Phương pháp dạy học Tập làm văn
1. Hoạt động giao tiếp, ngữ pháp văn bản và ứng dụng vào DH Tập làm văn
2. Vận dụng: (a) Kĩ năng quan sát, kĩ năng xây dựng hệ thống câu hỏi tìm ý trong DH Tập làm văn; (b) Hướng dẫn HS thực hành một số kiểu bài tập Tập làm văn: BT luyện nói hội thoại, BT luyện viết văn bản nghệ thuật (mở bài gián tiếp, kết bài mở rộng).
VII. Phương pháp dạy học Kể chuyện
1. Đặc trưng tính giao tiếp thể hiện qua một số kiểu bài DH Kể chuyện: phân vai, kể chuyện theo lời nhân vật, kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia.
2. Vận dụng các phương pháp đặc trưng trong DH Kể chuyện: trực quan bằng hình vẽ, luyện theo mẫu, thực hành giao tiếp.
3. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 3.1. Phần PPDH Toán
1. Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006). Đổi mới phương pháp dạy học Toán ở tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2.Vũ Quốc Chung (Chủ biên) (2007). Phương pháp dạy học toán ở Tiểu học, NXBGD và NXBSP, Hà Nội.
3. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên), Toán 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2002.
4. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên), Toán 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2003.
5. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên), Toán 3, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2004.
6. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên), Toán 4, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2005.
7. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên), Toán 5, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006.
8. Đỗ Đình Hoan (Chủ biên) (2002-2006), Hỏi – Đáp về dạy học Toán 1 (Toán 2, Toán 3, Toán 4, Toán 5), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Trần Bá Hoành (2006). Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
10. Nguyễn Phụ Hy (Chủ biên) (2000), Dạy học các tập hợp số ở tiểu học. Nxb Giáo dục. Hà Nội.
11. Kiều Đức Thành (Chủ biên) (2001), Một số vấn đề về nội dung và phương pháp dạy học môn Toán ở tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Thái Duy Tuyên (2006). Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB GD, Hà Nội.
3.2. Phần PPDH Tiếng Việt
1. Lê Phương Nga – Đặng Kim Nga (2007), Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, NXB Đại học Sư phạm – NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Đặng Thị Lanh (cb) (2009), Tiếng Việt 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Minh Thuyết (cb) (2009), Tiếng Việt 2,3,4,5, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Minh Thuyết (cb) (2002-2006), Hỏi đáp về dạy học Tiếng Việt 2,3,4,5, NXB Giáo dục, Hà Nội.
5. Lê Hữu Tỉnh – Trần Mạnh Hưởng (2010), Giải đáp 188 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
6. Nguyễn Trí (2009), Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở tiểu học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
4. ĐỀ THI ỨNG VỚI ĐỀ CƯƠNG
– Câu 4: thuộc kiến thức phần D: 3.0 điểm
Phương Pháp Dạy Học Phân Môn Tập Viết Ở Tiểu Học
PHƯƠNG PHÁP DẠY TẬP VIẾT
Có rất nhiều phương pháp để dạy học các phân môn và Tập Viết. Luyện chữ đẹp cũng vậy. Qua nhiều năm đúc rút kinh nghiệm và truyền đạt. Chúng tôi, đội ngũ những nhà giáo, nhà nghiên cứu chuyên sâu về chữ viết. Đã tổng kết một số phương pháp sau giúp việc Luyện chữ đạt kết quả cao:
1. Phương pháp kể chuyện nêu gương gây hứng thú cho học sinhKhi dạy tập viết cho học sinh, điều quan trọng là phải gây được hứng thú. Làm cho học sinh yêu thích rèn viết chữ đẹp. Từ đó các em say mê và quyết tâm rèn chữ cho đẹp.
Giáo viên có thể nêu những gương sáng về rèn chữ viết, kể những câu chuyện về rèn chữ như: Thần Siêu luyện chữ, Chữ người tử tù, Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu…
Cần nêu ngay những gương người thật việc thật. Ví dụ: Em A chữ viết đẹp nhất trường, các em hãy quan sát chữ viết của bạn và học tập. Giáo viên có thể phô tô các bài viết của học sinh đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia để làm mẫu cho các em. Đồng thời động viên các em nếu cố gắng, kiên trì rèn luyện. Thì chữ viết của các em cũng đạt được như vậy thậm chí có thể đẹp hơn.
Khi đã gây được hứng thú cho học sinh, lúc đó các em rất thích rèn viết chữ đẹp. Cô giáo lúc này sẽ cung cấp các bài tập để rèn kĩ năng viết.
2. Phương pháp đàm thoại gợi mởSử dụng trong giai đoạn đầu của tiết học. Để hướng dẫn học sinh phân tích nhận xét cấu tạo của chữ cái. Độ cao, rộng của con chữ, nét giống nhau và khác biệt giữa con chữ mới với con chữ đã học từ trước.
Giáo viên đặt câu hỏi và định hướng cho học sinh trả lời. Không nên đi sâu quá vào việc phân tích mà mất nhiều thời gian. Vì phương pháp này chỉ giúp các em hình thành biểu tượng của chữ chứ chưa hình thành kĩ năng viết.
3. Phương pháp trực quanSử dụng khi hình thành biểu tượng về chữ cho các em. Phương tiện trực quan là mẫu chữ: Chữ mẫu in sẵn, chữ phóng to trên bảng. chữ trong vở tập viết, hộp chữ mẫu, hoặc một bài viết đẹp. Chữ của giáo viên khi sửa chấm bài… Chữ mẫu phải đúng quy định, rõ ràng và đẹp.
Khi dạy chữ viết, việc đưa giáo cụ trực quan là chữ viết mẫu được in sẵn từng chữ cái, bảng chữ cái. Đây là việc làm để cung cấp cho học biểu tượng về chữ viết, chưa cung cấp được kĩ năng viết. Nếu trực quan cho học sinh quan sát chữ của cô giáo viết mẫu còn có giá trị hơn.
Giáo viên vừa viết, vừa phân tích từng nét của chữ cái hoặc từng kĩ thuật nối liền nét các con chữ trong một chữ. Việc viết mẫu của giáo viên còn có tác dụng tạo niềm tin cho học sinh. Mặt khác học sinh cũng dễ tiếp thu hơn. Tạo điều kiện cho việc rèn kĩ năng viết liền mạch, viết nhanh. Khi chấm bài, chữa bài, lời phê, chữ viết của giáo viên được học sinh quan sát như một loại chữ mẫu.
Vì vậy giáo viên cũng phải chú ý rèn chữ viết cho mình được đúng mẫu, rõ ràng, đều, đẹp. Ngoài ra khi dạy viết chữ giáo viên cũng chú ý đọc mẫu các chữ đó. Đọc đúng cũng góp phần quan trọng để đảm bảo viết đúng.
Sử dụng để hình thành kĩ năng viết chữ cho học sinh. Đây là một phương pháp cực kì quan trọng. Chữ viết, tập viết chữ có tính chất thực hành. Phải thường xuyên nhắc nhở học sinh ở mọi lúc mọi nơi.
Không chỉ ở môn tập viết mà còn ở tất cả các môn khác, môn nào cũng cần chữ viết để ghi nội dung bài. Các bài tập cho học sinh luyện tập cần chú ý. Các chữ có nét giống nhau thì cùng xếp vào một nhóm để rèn. Rèn chữ với số lượng ít nhưng lặp lại nhiều lần với yêu cầu cao dần. Cho học sinh viết đi viết lại nhiều lần một bài để giáo viên dễ dàng nhận ra lỗi sai của học sinh đồng thời cũng dễ nhận xét sự tiến bộ của học sinh.
Hướng dẫn học sinh luyện tập phải tiến hành từ thấp đến cao, tăng dần độ khó để học sinh dễ tiếp thu: viết đúng rồi viết nhanh ,viết đẹp. Việc luyện chữ phải được tiến hành một cách đồng bộ ở lớp cũng như ở nhà. Học môn tập viết cũng như các môn khác, môn học khác. Khi học sinh luyện tập viết chữ, giáo viên cần chú ý uốn nắn để các em cầm bút đúng và ngồi đúng tư thế. Nơi ngồi viết cần phải đảm bảo đủ ánh sáng. Ghế ngồi viết phải phù hợp với chiều cao của học sinh.
Các hình thức luyện tậpTập viết chữ trên bảng lớp: Khi kiểm tra bài cũ, hoặc sau bước giải thích cách viết chữ. Bước luyện tập viết chữ ở lớp. Tập viết chữ vào bảng con của học sinh: Trước khi tập viết giáo viên cần chú ý nhắc nhở học sinh lau bảng từ trên xuống. Cách sử dụng và bảo quản phấn, cách lau tay sau khi viết.
Khi viết xong giơ bảng lên để kiểm tra theo lệnh của giáo viên. Cần chú ý giữ trật tự trong lớp khi dùng hình thức này và nên tận dụng hai mặt bảng.
Luyện tập trong vở tập viết: Giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ nội dung và yêu cầu về kĩ năng của từng bài viết. Trước khi học sinh viết giáo viên cần nhắc nhở một lần nữa về tư thế ngồi viết cách cầm bút và để vở.
Luyện tập viết chữ khi học các môn học khác: Giáo viên phải có những yêu cầu về chữ viết của học sinh khi học những môn học khác. Coi chữ viết là một trong những tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá tất cả các môn học.
Căn cứ vào đặc điểm của từng chữ cái. Căn cứ vào các nét đồng dạng giữa các chữ cái trong bảng chữ cái. Căn cứ vào kích thước quy trình viết các chữ cái. Chúng ta có thể chia nhóm chữ như sau:
Chữ thường có thể chia làm 3 nhómNhóm 1: i, u, ư, t, p, y, n, m, v, r, s
Nhóm 2: l, b, h, k
Nhóm 3: o, ô, ơ, a, ă, â, d, đ, q, g, c, e, ê, x
Cần chú ý khi dạy các chữ thường là phân tích kĩ chữ đầu tiên của nhóm. Dựa vào nét chữ đồng dạng với đầu nhóm. Giáo viên cho học sinh tự rèn các chữ còn lại chú ý nhắc học sinh rèn kĩ các nét cơ bản.
Chữ hoaDựa và các nét chữ đồng dạng ta chia chữ cái viết hoa thành các nhóm như sau:
+ Nhóm 1: A Ă Â N M
+ Nhóm 2: P B R D D
+ Nhóm 3: C G S L E Ê T
+ Nhóm 4: I K V H
+ Nhóm 5: O Ô Ơ Q
+ Nhóm 6: U Ư Y X
Tương tự khi dạy chữ viết hoa, chúng ta cũng cần chú ý cho học sinh phân tích kĩ chữ đầu tiên của nhóm. Tập viết thật kĩ chữ đầu tiên của nhóm cho thật đẹp. Từ đó học sinh có thể phân tích và tự rèn các chữ còn lại.
a. Tổ chức các cuộc thi viết chữ đẹp
b. Tiêu chí đánh giá bài viết chữ đẹp
Luyện chữ đẹp cùng bút mài thầy ÁnhBút luyện chữ đẹp với nhãn liệu Bút mài thầy Ánh là sản phẩm hàng đầu nhất hiện nay. Được cung cấp tại địa chỉ: Số 3/A5, Ngõ 215, Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy, Hà Nội
Chúng tôi luôn tư vấn những sản phẩm tốt nhất. Trong quá trình luyện và thi viết chữ đẹp các cấp của học sinh, giáo viên và đông đảo người yêu chữ đẹp việt. Với đúng giá, đúng sản phẩm. Cam kết chất lượng. liên hệ : 0983 184 169 hoặc 0983 174 169 và 0888 184 169
Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Cương Môn Học Phương Pháp Dạy Học Tiếng Việt Ở Tiểu Học trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!