Xu Hướng 3/2023 # Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Của Bệnh Tiểu Đường # Top 6 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Của Bệnh Tiểu Đường # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Của Bệnh Tiểu Đường được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

05/11/2015 Tác giả: Tham vấn y khoa bởi: Bệnh viện Thu Cúc Đội ngũ bác sĩ Thu Cúc 406 lượt xem

Để chẩn đoán bệnh tiểu đường, các bác sĩ thường chỉ định thực hiện xét nghiệm hàm lượng đường trong máu lúc đói (đo khi nhịn đói ít nhất là 8 giờ trước đó và phải được làm ít nhất là 2 lần). Một người được xác định là mắc bệnh tiểu đường khi lượng đường huyết lúc đói đo được từ 126 mg/dl trở lên.Trong trường hợp của anh, đường huyết lúc đói từ 110 trở lên nhưng nhỏ hơn 126 mg/dl gọi là rối loạn đường huyết lúc đói, hay tiền đái tháo đường. 40% trường hợp sẽ có nguy cơ bị tiểu đường trong vòng 5 năm. Tốt nhất anh nên tới bệnh viện hoặc các cơ sở chuyên khoa để được kiểm tra chính xác và tư vấn cách điều trị để hạn chế nguy cơ tiến triển thành tiểu đường.Về các dấu hiệu và triệu chứng, nhìn chung người bệnh tiểu đường thường khát nước và uống nước nhiều, đi tiểu thường xuyên, nhanh đói, sụt cân không rõ lý do. Nhìn mờ, vết loét lâu lành, tê tay chân, mắc các bệnh về da, nhiễm nấm… cũng là một số những triệu chứng khác của bệnh tiểu đường.

Cần lưu ý là đa số bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 không có bất cứ triệu chứng nào. Bệnh chỉ được phát hiện khi họ đến khám vì những biến chứng nặng nề của bệnh như biến chứng mắt, thận, tim mạch, đoạn chúng tôi đó việc tầm soát bệnh tiểu đường định kỳ là rất quan trọng, đặc biệt là đối với những người có nguy cơ cao mắc bệnh như:– Thừa cân, béo phì– Ít vận động– Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tiểu đường (bố, mẹ, anh chị em ruột)– Người bị tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu.– Phụ nữ sinh con có cân nặng từ 4 kg trở lên hay mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.Để biết thêm thông tin và được tư vấn trực tiếp về bệnh tiểu đường, bạn đọc vui lòng liên hệ Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc theo số điện thoại 0936 388 288 hoặc 1900 55 88 92 để được giải đáp.

Dấu Hiệu Các Triệu Chứng Của Bệnh Tiểu Đường

Bệnh tiểu đường là căn bệnh phổ biến trong cuộc sống của chúng ta, hiện nay căn bệnh này đang có chiều hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên, phần lớn người bị bệnh tiểu đường đều phát hiện và điều trị muộn. Dự tính đến năm 2025, số người mắc bệnh tiểu đường trên thế giới lên tới 330 triệu người (chiếm 6% dân số toàn cầu). Vậy bệnh tiểu đường là gì? Triệu chứng và biến chứng của bệnh tiểu đường ra sao?

Bệnh tiểu đường là gì?

Khi chúng ta nạp năng lượng, tuyến tụy của chúng ta sản sinh ra insulin, chất này có tác dụng đi vào trong máu và làm ổn định lượng đường trong hồng cầu. Khi thiếu insulin (do tuyến tụy không sản sinh ra hoặc sản sinh ra nhưng hoạt động không còn hiệu quả) dẫn tới tình trạng lượng đường trong máu không được kiểm soát và đi quá giới hạn bình thường. Từ đó hình thành nên bệnh tiểu đường. Tùy vào mức độ sản sinh insulin mà bệnh tiểu đường cũng có nhiều cấp độ khác nhau.

Các loại bệnh tiểu đường phổ biến

Thông thường, bệnh tiểu đường có 3 loại: bệnh tiểu đường tuýp 1, bệnh tiểu đường tuýp 2 và bệnh tiểu đường giai đoạn thai kỳ.

Bệnh tiểu đường tuýp 1: Là khi mà tuyến tụy không còn sản sinh ra insulin để duy trì lượng đường huyết ổn định. Người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1, chủ yếu tập trung ở trẻ em và người dưới 20 tuổi, cơ thể bắt buộc phải tiêm insulin để duy trì hoạt động cơ thể một cách ổn định nhất. Biểu hiện rõ nét của người bị tiểu đường tuýp 1: mờ mắt, đi tiểu thường xuyên, mệt mỏi, vết thương lâu lành,….

Bệnh tiểu đường tuýp 2: Nếu bệnh tiểu đường tuýp 1 chỉ chiếm khoảng 5 – 10% trong tổng số người bị tiểu đường, trong khi những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 chiếm tới 90 – 95% số còn lại. Người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cơ thể bắt đầu đề kháng với insulin, thường tập trung ở những người trên 40 tuổi.

Bệnh tiểu đường thai kỳ Đúng như tên gọi của nó, đây là giai đoạn bệnh xảy ra đối với những phụ nữ đang mang bầu. Tỷ lệ này chiếm được khoảng 3 – 20% ( trung bình khoảng 12%) những phụ nữ mang bầu. Tuy nhiên sau khi sinh bé thì hầu như tất cả các triệu chứng của đái tháo đường đều chấm dứt. Có điều đáng nói là tỷ lệ bị bệnh đái tháo đường quay trở lại của những người mắc phải trong thời kỳ mang thai sẽ cao hơn so với những người bình thường, bao gồm cả con của họ.

Triệu chứng của bệnh tiểu đường

Khát nước liên tục và thường xuyên đi tiểu: Tuyến tụy không thể sản sinh ra các insulin hoặc sản sinh ra nhưng hoạt động không hiệu quả, đồng nghĩa với việc cơ thể không thể điều tiết phân phối các chất dinh dưỡng một cách hợp lý. Lượng đường dư thừa thay vì được thận hấp thụ thì lại tích tụ vào nước tiểu, làm cho người bệnh thường xuyên đi tiểu, do bị mất nước nên càng uống nhiều nước. Thông thường, một người bình thường đi tiểu trung bình khoảng 6 – 7 lần. Hãy cảnh giác nếu như bạn đi quá so với mức bình thường này.

Ăn nhiều: Triệu chứng này đi kèm với triệu chứng uống nước nhiều và đi tiểu thường xuyên ở trên, nghĩa là cơ thể không thể chuyển hóa thức ăn thành glucose được để cung cấp năng lượng cho các tế bào. Do vậy mà người bị bệnh đái tháo đường thường xuyên cảm giác thấy đói và muốn ăn để xoa dịu cơn đói đó. Tuy nhiên trên thực thế thì càng ăn uống càng làm cho lượng đường trong máu dâng cao hơn.

Mệt mỏi, giảm cân không rõ nguyên nhân: Không rõ nguyên nhân, nghĩa là bạn không thể kiểm soát được cân nặng của mình dù không thực hiện bất kì một chế độ giảm cân nào. Bên cạnh nguyên nhân mất nước, việc cơ thể không thể tổng hợp được glucose để cung cấp năng lượng cho các tế bào, cơ thể sẽ đốt những chất béo để làm việc đó. Điều này khiến cơ thể của bạn thay đổi rõ rệt.

Lưu ý: Ngoài những triệu chứng kể trên, bệnh tiểu đường còn có những triệu chứng: mờ mắt, chậm lành vết thương, da bị sạm đi, dễ bị nhiễm trùng,…

Biến chứng của bệnh tiểu đường

Dù là tiểu đường tuýp 1 hay tuýp 2, biểu hiện rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác, nhưng những biến chứng của nó để lại là vô cùng nguy hiểm.

Các bệnh lý về tim mạch Đây là biến chứng cực kỳ nguy hiểm nhưng cũng rất thường gặp, 65% ca tiểu đường tử vong vì các lý do về tim và đột quỵ

Kéo theo đó là các nguy cơ gia tăng các vấn đề bệnh lý các bệnh như: xơ vữa động mạch, đau tim huyết áp cao, nhồi máu cơ tim,…

Biến chứng về mắt Khi mà lượng đường trong máu tăng cao, các mao mạch nhỏ lại dẫn tới tình trạng võng mạc tắc nghẽn có thể làm tổn thương mao mạch ở đáy mắt. Từ đó, là nguyên nhân dẫn tới các bệnh khác như bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể…

Tổn thương thần kinh( hay bệnh thần kinh) Là biến chứng mà hầu hết những người mắc bệnh tiểu đường gặp phải. Khi lượng đường trong máu tăng cao vượt mức kiểm soát, sẽ dẫn tới tổn thương những mao mạch nhỏ. Khi những dây thần kinh không nhận đủ được dưỡng chất cần thiết. Tương ứng với nó là biểu hiện về cảm giác tê bì, đau, rát chân tay khi vận động,…

D, Biến chứng nhiễm trùng Lượng đường trong máu vượt mức kiểm soát làm cho hệ miễn dịch suy yếu, là cơ hội cho những vi trùng, vi khuẩn phát triển. Do vậy, khi bệnh nhân đái tháo đường bị thương, phải mất một khoảng thời gian khá dài so với người bình thường mới có thể chữa lành được

Biến chứng về thận Như biểu hiện của bệnh đái tháo đường ( ăn nhiều, uống nhiều) làm lượng đường quá cao. Đồng nghĩa với việc thận phải làm việc quá tải, điều này làm suy giảm chức năng bài tiết của thận. Rất nhiều bệnh nhân tiểu đường phải chạy thận hay ghép thận do thận bị tổn thương suốt một thời gian dài.

Bên cạnh đó, đái tháo đường còn là nguyên nhân dẫn tới rất nhiều những căn bệnh nguy hiểm khác như: Khiếm thính, bệnh Alzheimer, các bệnh về da,…

Đối với thai nhi Người mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ cũng có những nguy cơ biến chứng nhất định: Bé phát triển hơn so với tuổi: Do lượng đường trong máu của mẹ cao, làm tuyến tụy của bé sản sinh thêm insulin để bài tiết. Đây cũng có thể là nguyên nhân các bà mẹ phải sinh mổ, sinh non.

Người mắc bệnh tiểu đường thai kỳ thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường. Sau sinh, bé có nguy cơ bị béo phì hoặc chuyển sang tiểu đường tuýp 2. Nặng hơn, nếu người bị bệnh tiểu đường thai kỳ không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến trường hợp bé tử vong trước hay sau khi sinh

Đối với người mẹ, dễ dàng mắc bệnh tiểu đường thai kỳ thai kỳ ở lần mang thai kế tiếp

Tiền sản giật: điều này có thể để lại những biến chứng nghiêm trọng sau này, hoặc đe dọa tới tính mạng của cả mẹ và con trong quá trình sinh đẻ.

Để ngăn ngừa, phòng tránh được các biến chứng của đái tháo đường, kiểm soát lượng đường trong máu là các tốt nhất để duy trì một cơ thể khỏe mạnh. Những dấu hiệu của bệnh tiểu đường rất dễ nhầm lẫn với các bệnh khác, do đó cần thiết phải thăm khám sức khỏe thường xuyên, định kỳ. Duy trì chế độ sinh hoạt phù hợp, tập luyện thể thao, hạn chế đồ ngọt, chất kích thích, không hút thuốc lá, rượu bia,….Nếu có bất kỳ những triệu chứng nào đáng quan ngại, bạn nên đến các cơ sở thăm khám uy tín nhất để kiểm tra trực tiếp, phát hiện bệnh sớm sẽ có giải pháp điều trị kịp thời.

Triệu Chứng Và Dấu Hiệu Nhận Biết Sớm Của Bệnh Tiểu Đường

Những triệu chứng và dấu hiệu nhận biết sớm bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường hiện nay được chia thành 3 dạng chính: tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýp 2, tiểu đường tuýp 3. Mặc dù được chia thành nhiều dạng khác nhau nhưng ngoài những triệu chứng và dấu hiệu nhận biết chung thì ở mỗi loại còn có những dấu hiệu nhận biết riêng của nó.

1. Triệu chứng và dấu hiệu nhận biết chung

► Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi: Khi bị bất cứ bệnh nào, người bệnh hầu như đều cảm thấy mệt mỏi. Trong giai đoạn đầu của bệnh tiểu đường, do lượng đường trong máu bị tăng lên nên bệnh nhân bị mệt mỏi thường xuyên, hay khó chịu, dễ cáu. Các bạn nên xét nghiệm máu ngay để biết chỉ số đường huyết khi gặp tình trạng này vì đây là dấu hiệu cảnh báo.

Giảm cân đột ngột: Khi có dấu hiệu này, bạn hãy nghĩ ngay rằng có thể mình có nguy cơ mắc tiểu đường. Chất Glucose trong máu không thể vận chuyển đến nuôi các tế bào nên thay vào đó mỡ sẽ được lấy ra làm năng lượng thay thế để nuôi cơ thể dẫn đến sụt cân bất chợt. Đa số người mắc bệnh tiểu đường đều nghĩ mình giảm cân do ăn uống không điều độ hoặc sau những cơn sốt. Đây là triệu chứng phổ biến mà bạn nên lưu ý vì khả năng cao bạn đã mắc bệnh tiểu đường.

Bị khát nước thường xuyên: Đây là dấu hiệu cơ bản của bệnh tiểu đường. Khi vừa mới bắt đầu bị bệnh tiểu đường, bạn sẽ thấy khát nước nhiều hơn bình thường và luôn muốn bổ sung nước cho cơ thể. Tuy nhiên đây là triệu chứng dễ bị nhầm lẫn vì có thể cơ thể bạn mất nước do mệt mỏi hoặc thay đổi thời tiết. Vì thế cần xem xét với các triệu chứng khác để đưa ra kết luận đúng hơn.

2. Triệu chứng và dấu hiệu riêng của tiểu đường Tuýp 1

Dấu hiệu rõ nhất đó là buồn nôn và nôn. Khi cơ thể lấy năng lượng từ mỡ để nuôi sống các tế bào, chất béo sẽ bị phân giải và tạo ra một loại chất mới là kentone. Loại chất này tích tụ lâu ngày sẽ làm nhiễm toan ceton và khiến người bệnh cảm thấy buồn nôn, nôn.

3. Triệu chứng và dấu hiệu riêng của tiểu đường Tuýp 2

Nhiễm nấm và xuất hiện nhiều vết thâm nám: Khi bị tiểu đường tuýp 2, bệnh nhân thường bị mất nước. Chính vì vậy làn da sẽ bị ảnh hưởng, xuất hiện nhiều vết thâm nám, khô và nhăn nheo. Cũng từ các nếp gấp ở da, vết thâm nám sẽ dễ dàng phát triển khiến cho người bệnh cảm thấy ngứa ngáy khó chịu.

Các vết thương lâu lành: Nếu các vết thương trên cơ thể lâu lành thì bạn cũng cần chú ý đến trường hợp mình bị bệnh tiểu đường. Khi bị tiểu đường, lượng đường trong máu tăng cao làm cho hệ miễn dịch hoạt động kém hiệu quả. Bên cạnh đó, dòng chảy của máu cũng sẽ bị ảnh hưởng, gây tổn hại tới các mao mạch, làm tổn thương hệ thần kinh từ đó những vết thương của bạn sẽ rất lâu lành. Ngoài ra, do dây thần kinh bị tổn thương nên người bị tiểu đường tuýp 2 cũng có thể bị đau, tê ở chân hoặc bàn tay thường xuyên.

Triệu Chứng Và Dấu Hiệu Bệnh Tiểu Đường Type 2

Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng

Các triệu chứng lâm sàng

Thường các triệu chứng lâm sàng mờ nhạt trong khi các triệu chứng của biến chứng lại chiếm ưu thế. Điển hình là các triệu chứng của nhiễm trùng mạn tính hoặc cấp tính, viêm nhiễm phụ khoa ở nữ giới (thường được nghĩ đến các nguyên nhân do nấm, do vi khuẩn), các tổn thương mắt hoặc răng, tổn thương thận v.v.

Dấu hiệu

Béo: Người ta quan tâm đến các chỉ số BMI hoặc W/H. Có thể chia ra theo các hình thái khác nhau:

Thể dạng nam (android) có tỷ lệ W/H tăng cao:

Thể dạng nữ (gynecoid) có lớp mỡ tập trung ở hông và đùi ít béo bụng và ít tập trung ở vùng trên rốn.

Với người trẻ tuổi cần cốgắng tìm các dấu hiệu khác. Đó là:

Các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng “buồng trứng đa nang”.

Chứng gai đen (Acanthosis nigrican), là những mảng da sẫm màu xuất hiện ở quanh cổ người bệnh. Đây thường là dấu hiệu của kháng insulin (xem hình 2 trong phụ bản).

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Xét nghiệm sinh hoá máu: Được xem là bắt buộc.

Các chỉ số có giá trị chẩn đoán:

Glucose máu lúc đói, nếu cần phải làm nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống.

Các xét nghiệm tìm kháng thể lưu hành trong máu anti-GAD, kháng thể kháng tế bào đảo, kháng thể kháng insulin.

C-peptid, Insulin.

Ceton máu.

Một vài các chỉ số khác tuỳ theo yêu cầu.

Các chỉ số có giá trị tiên lượng, theo dõi kết quả điều trị:

HbA1c

Điện giải.

Các chỉ số phản ánh chức năng gan, thận như creatinin, ure, GOT, GPT.

Các chỉ số phản ánh tình trạng các chuyển hóa lipid, chuyển hóa của acid uric.

Các xét nghiệm về tế bào máu, tốc độ máu lắng, tình trạng ngưng tập tiểu cầu

Sự thay đổi một số chỉ số cầm máu thể hiện tình trạng tăng đông máu. Biểu hiện bằng sự giảm hoạt tính của các chỉ số như, giảm AT-III (Antithrombin III), giảm rPT (tỷ số thời gian prothrombin của người bệnh/ thời gian prothrombin huyết tương chuẩn), giảm rAPTT (tỷ số giữa thời gian thromboplastin một phần được hoạt hóa của người bệnh/ thời gian thromboplastin một phần được hoạt hóa huyết tương chuẩn), giảm rTT (tỷ số thời gian thrombin người bệnh/thời gian thrombin huyết tương chuẩn), giảm APTT (thời gian thromboplastin một phần được hoạt hóa); nhưng lại tăng nồng độ íibrinogen, hoạt tính các yếu tốII, V, VII, X, VIII, XI, XII.

Xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm sinh hoá: Ceton niệu, albumin niệu vi thể hoặc đại thể (nếu không có que thử thì làm nước tiểu 24 giò).

Xét nghiệm tìm tế bào hoặc trụ niệu.

Các thăm dò khác

Tuỳ thuộc vào yêu cầu khi khám bệnh.

Những thăm dò về mạch máu lớn, nhỏ như:

Chụp đáy mắt.

Điện tim v.v.

Thăm dò, đánh giá tổn thương hệ thống thần kinh.

Thăm dò, đánh giá ảnh hưởng của bệnh đến chức năng của hệ thống các tuyến nội tiết, chức năng của các bộ phận khác của cơ thể, tuỳ theo yêu cầu. Đây là điểm cần lưu ý vì trước đây chúng ta không chú ý đến mảng yêu cầu này, trong khi chính nó lại là nguyên nhân làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người mắc bệnh đái tháo đường.

Chẩn đoán sớm, chẩn đoán sàng lọc

Những khái niệm chung

Mặc dù đã được hạ thấp tiêu chuẩn chẩn đoán để phục vụ cho công tác dự phòng các biến chứng của bệnh, nhưng người đái tháo đường typ 2 vẫn “bị” phát hiện muộn trung bình từ 5 đến 15 năm, kể từ khi chính thức mắc bệnh. Để ngăn chặn những tác hại do bệnh gây ra các nhà chuyên môn đã và đang có nhiều nghiên cứu để tìm cách chẩn đoán và can thiệp bệnh sớm. Xu hướng ngày nay là:

Hạ thấp ngưỡng chẩn đoán tiêu chuẩn glucose máu lúc đói (hiện IDF đã có đề nghị đưa tiêu chuẩn chẩn đoán IFG xuống còn 5,6 mmol/l); giữ nguyên tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường bằng glucose huyết tương lúc đói và mức glucosse huyết tương giờ thứ hai của nghiệm pháp tăng glucose máu bằng đường uống.

Tiến hành chẩn đoán sàng lọc trong cộng đồng. Tuy có vẻ tốn kém, nhưng nếu phát hiện được bệnh sớm, can thiệp kịp thời thì giá thành của điều trị còn thấp hơn gấp nhiều lần so với khi bệnh đã có biểu hiện lâm sàng với các biến chứng của bệnh.

Cơ sở khoa học của chẩn đoán sàng lọc

Có thể chia diễn biến tự nhiên của bệnh đái tháo đường ra làm hai thời kỳ, thời kỳ trước khi có biểu hiện lâm sàng và thời kỳ có biểu hiện các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng.

Thời kỳ trước khi có biểu hiện lâm sàng

Khó khăn nhất là làm thế nào để phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Thực tế khó có thể chẩn đoán được bệnh ngay ở thời điểm khởi phát. Giai đoạn trước khi có biểu hiện lâm sàng vì thế có thể chia ra hai giai đoạn nhỏ nữa. Đó là:

Giai đoạn có các test về glucose máu bình thường.

Giai đoạn này về thực chất bệnh đã bắt đầu, nhưng chúng ta hiện chưa có cách gì để phát hiện. Các đối tượng nêu được làm các test chẩn đoán cũng không thấy có gì bất thường. Chúng ta có thể gặp họ dưới hai hình thức, người có yếu tố nguy cơ thấp và người có yếu tố nguy cơ cao. Trong thực tế thường nhóm có yếu tố nguy cơ cao được quan tâm, theo dõi; còn nhóm có yếu tố nguy cơ thấp, thậm chí không rõ yếu tố nguy cơ thường là bị quên lãng.

Giai đoạn có các test glucose máu bất thường.

Thời kỳ có các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng

Về mặt phòng bệnh giai đoạn này là phòng các biến chứng, với các mục đích làm chậm sự xuất hiện và làm giảm mức độ nặng của các biến chứng. Để phòng bệnh tốt ở giai đoạn này phải tiến hành liệu pháp điều trị tích cực, theo dõi chặt chẽ, ngoài mục đích chính là quản lý cho được lượng đường máu ở mức gần như sinh lý, còn phải tiến hành điều hoà các rối loạn khác như rối loạn chuyển hóa lipid, ngăn chặn các rối loạn đông máu, duy trì số đo huyết áp hợp lý…

Phương pháp tiến hành chẩn đoán sàng lọc

Mục đích

Chọn lọc ra nhóm người có khả năng mắc bệnh cao từ trong quần thể, tiến hành các biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế sự tiến triển của bệnh.

Phương pháp tiến hành

Trước hết phải xác định tiêu chuẩn đưa vào sàng lọc. Dựa vào tình hình thực tế mà mỗi quốc gia có những tiêu chuẩn cụ thể.

Tiêu chuẩn của Việt Nam được qui định các yếu tố nguy cơ gây bệnh như sau:

Tuổi trên 55, là yếu tố nguy cơ chung, nên tiến hành sàng lọc cho tất cả người trên 55 tuổi.

Tăng huyết áp vô căn, khi huyết áp trên 140/90 mmHg.

Phụ nữ lứa tuổi ở vào giai đoạn quanh mãn kinh.

Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt như được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ; hoặc có tiền sử sinh con to, cân nặng lúc sinh trên 4000 gam. Với người Việt Nam, một số nghiên cứu thấy nếu cân nặng của con từ 3600 gam trở lên đã phải coi là có nguy cơ mắc bệnh.

Những người đã từng được chẩn đoán IGT hoặc IFG; người có các rối loạn chuyển hóa khác như rối loạn chuyển hóa lipid, rối loạn chuyển hóa acid uric, người có microalbumin niệu dương tính…

Người có nghề nghiệp tĩnh tại, ít hoạt động thể lực, có những thay đổi đột ngột về môi trường sống v.v.

Cập nhật thông tin chi tiết về Dấu Hiệu Và Triệu Chứng Của Bệnh Tiểu Đường trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!