Xu Hướng 3/2023 # Dấu Hiệu Bệnh Tiểu Đường Ở Người Cao Tuổi # Top 4 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Dấu Hiệu Bệnh Tiểu Đường Ở Người Cao Tuổi # Top 4 View

Bạn đang xem bài viết Dấu Hiệu Bệnh Tiểu Đường Ở Người Cao Tuổi được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Quý bạn đọc thân mến, đái tháo đường – tiểu đường là bệnh thường gặp ở người trung niên và người cao tuổi. Điều nguy hiểm đặc biệt ở người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường chính là các biến chứng kèm theo nó như bệnh tim, bệnh huyết quản não, bệnh thận và các bệnh về da liễu…

– Đói quá mức

– Mệt mỏi

– Mờ mắt

– Giảm cân không giải thích được

– Ngứa da

– Vết thương lâu lành

– Da sạm đi với những vùng da tối màu

– Tê hoặc đau nhói ở tay hoặc chân

Đường huyết bao nhiêu được chẩn đoán mắc đái tháo đường?

Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tiểu đường, hoặc có nguy cơ cao (tiền đái tháo đường) được tóm tắt trong bảng sau:

Người bị bệnh tiểu đường lâu năm, đặc biệt là người già thường mất cảm giác ở bàn chân nên nếu không chăm sóc kỹ sẽ xuất hiện các vết loét ở vị trí này dẫn tới tới nhiễm trùng ở bàn chân, dẫn tới viêm xương tủy. Tình trạng này cần được điều trị kịp thời bằng kháng sinh, trong trường hợp điều trị thất bại, người bệnh có thể phải cắt cụt chân.

Quý khách hàng có thể liên hệ qua hotline của Bệnh viện là 0901 700 669 hoặc đến trực tiếp địa chỉ: 33 Nguyễn Hoàng – Nam Từ Liêm – Hà Nội để thăm khám.

Bệnh viện Chữ Thập Xanh luôn tự hào là bệnh viện đa khoa hiện nay với những ưu việt:

✔ Trực tiếp thăm khám là đội ngũ bác sỹ, chuyên gia của Viện nội tiết Trung ương nhiều năm kinh nghiệm

✔ Quy trình thăm khám được tổ chức khoa học, chuyên nghiệp

✔ Hoạt động thăm khám triển khai nhanh chóng

✔ Hệ thống trang thiết bị đầy đủ, cho kết quả chính xác

✔ Hình thức khám triển khai linh động: nội viện hoặc ngoại viện giúp tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại

✔ Trả kết quả đúng hẹn, phân loại sức khỏe theo từng nhóm

✔ Phát hiện bất thường về sức khỏe để có hướng xử trí kịp thời

Bệnh viện Đa khoa Chữ Thập Xanh

Hotline: 0901 700 669.

Địa chỉ: 33 Nguyễn Hoàng – Nam Từ Liêm – Hà Nội

Website: http://benhvienchuthapxanh.vn/

Bệnh Tiểu Đường Ở Người Cao Tuổi Và Cách Chăm Sóc

Bệnh tiểu đường ở người cao tuổi thường khó điều trị hơn và có những biến chứng phức tạp, nguy hiểm hơn. Chính vì thế cần phải có cách chăm sóc và điều trị bệnh tiểu đường ở người cao tuổi một cách khoa học để ổn định đường huyết hiệu quả và hạn chế các biến chứng tiểu đường.

Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường ở người cao tuổi

Nguyên nhân dẫn tới bệnh tiểu đường ở người cao tuổi là những thay đổi về chuyển hóa glucose. Do rối loạn tiết insulin và kháng insulin tăng lên theo tuổi. Ngoài ra, do người cao tuổi thường phải dùng nhiều loại thuốc có ảnh hưởng đến đường máu hoặc lối sống ít vận động.

Tiểu đường là một trong những bệnh người cao tuổi hay gặp. Gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm làm rối loạn hoặc suy giảm các chức năng của cơ thể. Nhất là về các bộ phận như mắt, thần kinh, thận, tim và mạch máu.

Người cao tuổi bị bệnh tiểu đường thường có nguy cơ suy giảm chức năng. Và tử vong cao hơn so với các nhóm tuổi khác. Bởi ngoài các biến chứng về vi mạch và các biến chứng mạch máu lớn (bệnh mạch vành, đột quỵ…). Đây là 2 nguyên nhân chính gây tử vong. Bệnh tiểu đường còn làm cho họ dễ bị trầm cảm. Làm suy giảm nhận thức, ngã, gãy xương…

Đặc điểm của bệnh tiểu đường ở người cao tuổi

Bệnh tiểu đường ở người cao tuổi có những đặc điểm lâm sàng đặc biệt. Khác với bệnh nhân tiểu đường bình thường đó là:

Tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.

Triệu chứng không điển hình.

Chứng bệnh phát sinh theo nhiều hơn và nặng hơn.

Khi chẩn đoán dễ sai sót.

Tỷ lệ tử vong cao. Vì vậy, các thầy thuốc và bệnh nhân cần chú ý nhiều hơn.

Vì triệu chứng bệnh tiểu đường ở người cao tuổi không mang tính điển hình nên dễ chẩn đoán sót và chẩn đoán sai. Nhìn chung, ở bệnh nhân tiểu đường cao tuổi, nếu có triệu chứng thì cũng rất nhẹ. Ví dụ như: không ăn nhiều, uống nhiều, đi tiểu nhiều…

Bệnh tiểu đường ở người cao tuổi nguy hại thế nào?

Với những đặc điểm riêng về độ tuổi nên người cao tuổi bị bệnh tiểu đường cũng phải đối mặt với những mối nguy hại riêng như:

Xuất hiện thêm chứng bệnh tim mạch và mạch máu não. Đó là một trong những yếu tố đe dọa sự sinh tồn ở người bệnh cao tuổi.

Các biến chứng bệnh tiểu đường làm cho người cao tuổi bị tàn phế cũng là một mối đe dọa thường xuyên.

Biến chứng võng mạc, xuất huyết đáy mắt, đục thủy tinh thể là nguyên nhân làm cho người già bị mù lòa.

Biến chứng thần kinh ngoại vi và mạch máu não của bệnh tiểu đường thì thường làm hoại thư. Khi mức độ trở nên nghiêm trọng thì phải cắt cụt chân. Gây tàn phế suốt đời hoặc dẫn đến tử vong.

Người cao tuổi bị tiểu đường còn thường bị giảm sút trí nhớ, mắc bệnh trầm cảm, Alzheimer…

Những lưu ý khi điều trị bệnh

Ngoài những nguyên tắc điều trị bệnh tiểu đường nói chung. Khi điều trị bệnh nhân tiểu đường là người cao tuổi, chúng ta cần phải chú ý thêm những điểm sau đây:

Mục tiêu điều trị bệnh tiểu đường ở người cao tuổi là nhằm làm giảm các triệu chứng của đường máu cao. Phòng ngừa nguy cơ bị nhiễm trùng và các biến chứng cấp tính như hôn mê do đường máu quá cao.

Mức đường máu cần đạt được ở người già có thể cao hơn người trẻ tuổi. Cụ thể là đường máu lúc đói cần dưới 8,3mmol/l, còn đường máu sau ăn cần dưới 12,2mmol/l.

Các bệnh nhân cao tuổi có thể dùng được hầu hết các loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường ở người già nhưng bắt buộc phải khám bệnh kỹ lưỡng và kiểm tra chức năng gan, thận, tim… trước khi quyết định điều trị. Phải tuyệt đối tuân thủ theo yêu cầu của bác sĩ khi dùng thuốc.

Cũng giống như bệnh nhân trẻ, các biện pháp điều trị bệnh tiểu đường ở người già trước tiên là thay đổi chế độ ăn, tập thể dục đều đặn và giảm cân.

Khi mới bắt đầu điều trị, phải kiểm tra đường máu thường xuyên cả lúc đói, sau bữa ăn và trước khi đi ngủ… Ngay cả khi bệnh nhân không có biểu hiện bị hạ đường máu.

Chế độ chăm sóc người cao tuổi bị bệnh tiểu đường

Mục tiêu điều trị bệnh đái tháo đường ở người cao tuổi là nhằm làm giảm các triệu chứng của đường máu cao như: mệt mỏi, khát nước nhiều, đái nhiều,… Phòng ngừa nguy cơ bị nhiễm trùng và các biến chứng cấp tính như hôn mê do đường huyết quá cao. Các biện pháp điều trị không dùng thuốc như thay đổi chế độ ăn, tập thể dục đều đặn, phấn đấu giảm cân… Cần phải được áp dụng kiên trì và liên tục thì sức khỏe của người cao tuổi mới được cải thiện. Người cao tuổi nên thực hiện chế độ sau:

Tập thể dục điều độ

Việc thường xuyên tập thể dục với các bài tập phù hợp với sức khỏe là rất quan trọng với người cao tuổi. Người chăm sóc nên khuyến khích người bị bệnh tiểu đường tập thể dục. Nhằm phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm của bệnh và kéo dài tuổi thọ.

Bên cạnh đó, cần giữ vệ sinh cơ thể sạch sẽ, đề phòng nhiễm trùng. Điều trị ngay các vết thương xây xát tay chân, làm tốt vệ sinh răng miệng…

Có chế độ dinh dưỡng hợp lý

Người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường nên ăn uống thanh đạm, ăn nhiều rau xanh. Giảm bớt tinh bột, các thức ăn chứa nhiều mỡ có nguồn gốc động vật. Thay thế bằng thức ăn chứa chất béo có nguồn gốc thực vật như các loại đậu, lạc… Bên cạnh đó, nên hạn chế các thức ăn cung cấp chất đường nhanh, chủ yếu là những thức ăn có vị ngọt như bánh, kẹo, trái cây ngọt như mít, xoài, dứa….

Cần chú ý làm giảm cân nếu có béo phì hoặc thừa cân bằng chế độ ăn uống giảm calo. Nhưng vẫn phải bảo đảm các vitamin, nhất là vitamin nhóm B.

Dùng đúng loại thuốc

Bên cạnh chế độ ăn uống hay sinh hoạt hợp lý thì người cao tuổi mắc bệnh tiểu đường cần sử dụng đúng các loại thuốc tiểu đường trong Tây Y theo chỉ dẫn của bác sĩ. Dùng đúng liều lượng vì thuốc điều trị bệnh tiểu đường. Nếu sử dụng quá liều sẽ có nguy cơ gây hạ đường huyết nguy hiểm. Nếu dùng không đủ liều sẽ giảm hiệu quả tác dụng của thuốc./.

Đái Tháo Đường Ở Người Cao Tuổi

Hiện nay tỉ lệ người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng và tỉ lệ người cao tuổi ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng phát triển chung đó. Mặc dù vẫn chưa có mức ngưỡng tuổi chung để quy định người cao tuổi, tại các nước phương Tây từ 65 tuổi trở lên được xếp vào nhóm người cao tuổi, còn theo Liên Hợp Quốc từ 60 tuổi trở lên được xem là người cao tuổi .

Năm 1989 tỉ lệ người cao tuổi ở Việt Nam chiếm 7,2% dân số, năm 2007 là 9,5%. Theo dự báo của Ủy ban Quốc gia Người cao tuổi thì tỉ lệ này có thể đạt 16,8% vào năm 2029. Theo kết quả điều tra biến động dân số, Nguồn lao động và kế hoạch hoá gia đình 01/04/2008 của Tổng cục Thống kê, thì tỉ lệ người từ 60 tuổi trở lên của nước ta đạt 9,9%, tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên là 7,5%. Theo kết quả điều tra dân số năm 2009 được Tổng cục Thống kê công bố, tính đến ngày 01/04/2009, dân số của Việt Nam là 85.846.997 người, tăng 9,14 triệu người so với năm 1999

Già hoá dân số là quá trình chuyển đổi về dân số học theo hướng tỉ lệ người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) tăng và chiếm từ 10% dân số trở lên hoặc tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên chiếm từ trên 7% dân số. Theo các dự báo trước đây, dân số nước ta sẽ già hoá dân số vào năm 2014, nhưng số liệu thực tế cho thấy dân số nước ta bước vào giai đoạn già hoá dân số vào năm 2010 . Do đó, nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi ngày càng gia tăng.

Tại Việt Nam, mới đây một nghiên cứu lớn, mang tính điều tra dịch tễ học mô hình bệnh tật sức khoẻ ở người cao tuổi do Viện Lão khoa Quốc gia tiến hành trên 3 vùng Bắc – Trung – Nam cho thấy trung bình một người cao tuổi có khoảng gần 3 bệnh hoặc rối loạn bệnh lý, những bệnh lý rối loạn chiếm tỉ lệ cao là tăng huyết áp, thoái hóa khớp, bệnh lý tiêu hoá, giảm thị lực do đục thuỷ tinh thể. Những bệnh lý rối loạn có xu hướng tăng nhanh như đái tháo đường, rối loạn lipid máu, trầm cảm, sa sút trí tuệ và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Các nguyên nhân làm tăng tỉ lệ mắc ĐTĐ ở những người cao tuổi là những thay đổi về chuyển hóa glucose, do rối loạn tiết insulin và kháng insulin tăng lên theo tuổi, do người cao tuổi thường phải dùng nhiều loại thuốc có ảnh hưởng đến đường máu, do lối sống tĩnh tại ít hoạt động và do họ thường có béo phì hoặc thừa cân.

Với nguyên tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh, việc phát hiện bệnh ĐTĐ ở giai đoạn sớm chính là biện pháp phòng bệnh tốt nhất. Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời sẽ làm giảm mức độ hoặc ngăn chặn các biến chứng của bệnh. Những biến chứng thường là giảm thị lực, thậm chí mù lòa do bệnh ĐTĐ, cắt cụt chi dưới do bệnh mạch máu ngoại vi, bệnh thần kinh và bệnh nhiễm trùng, bệnh thiếu máu cơ tim, tai biến mạch máu não và suy thận mạn… Tất cả đều làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh ĐTĐ cao tuổi.

Do những thay đổi đặc biệt về sinh lý và bệnh lý của người cao tuổi (trên 65 tuổi) nên người ta phải có những hiểu biết riêng về bệnh ÐTÐ ở lứa tuổi này. Khi người cao tuổi mắc bệnh ÐTÐ sẽ gặp nhiều khó khăn và phức tạp hơn trong điều trị.II. NỘI DUNG Đại cương: Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh đái tháo đường typ 2 Chẩn đoán Lâm sàng: Cận lâm sàng Đáitháo đường là bệnh lý chuyển hóa, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính , kèm theo các rối loạn chuyển hóa glucid, lipid, và protid. Bệnh đái tháo đường không được kiểm soát tốt sẽ làm tăng nguy cơ bị các biến chứng cấp và mạn tính .

Đái tháo đường typ 2 là một rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do thiếu hụt insulin tuyệt đối hoặc tương đối xảy ra trên nền đề kháng insulin.

Bệnh chiếm tới 90-95% người bị đái tháo đường

Có 2 khía cạnh sinh lý bệnh liên hệ mật thiết với nhau là đề kháng insulin và rối loạn trong sự tiết insulin Insulin kiểm soát sự thăng bằng glucose huyết qua 3 cơ chế phối hợp , mỗi cơ chế rối loạn có thể là nguyên nhân của tình trạng đề kháng insulin : ức chế sản xuất glucose ở gan, kích thích sự thu nạp glucose ở mô ngoại vi , kích thích sự thu nạp glucose ở các cơ quan khác .Insulin phát huy tác dụng sinh học ở mô đích bằng cách phát gắn vào thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào . Sự đề kháng insulin ở tế bào là do khiếm khuyết tại thụ thể và sau thụ thể.

Ảnh hưởng của yếu tố di truyền trên đái tháo đường typ 2 rất mạnh như tỷ lệ anh em sinh đôi cùng trứng bị đái tháo đường typ 2 là 90- 100% , gia đình có người thân có quan hệ trực hệ cùng bị đái tháo đường , người thuộc củng tộc , sắc tộc có nguy cơ cao hoặc kiểu di truyền .

Béo phì và thiếu vận động là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ cao của bệnh đái tháo đường typ 2 ở thành thị và dân nhập cư vào các nước phát triển . Ăn nhiều mỡ nhất là mơc bão hòa của động vật cũng góp phần . Ảnh hưởng của sự rối loạn phát triển lúc bào thai và niên thiếu cũng sẽ có nguy cơ cao bị đai tháo đường typ 2.

Triệu chứng tăng glucose máu: ăn nhiều , uống nhiều , tiểu nhiều , sụt cân không rõ nguyên nhân.

Tùy theo typ đái tháo đường , ở từng người bệnh các triệu chứng nêu trên có thể xuất hiện đầy đủ hay chỉ có một vài biểu hiện với các mức độ khác nhau.

Triệu chứng khác: người bệnh có thể đến khám bệnh vì các biến chứng của đái tháo đường các biểu hiện như mệt mỏi, mắt mờ , ngứa vùng cơ quan sinh dục , nhiễm trùng tiểu tái đi tái lại, lao phổi, nhiễm trùng ngoài da… Hoặc vì các biến chứng cấp tính do tăng glucose huyết như hôn mê nhiễm ceton ccid, tăng áp lực thẩm thấu máu.

Các xét nghiệm dùng trong chẩn đoán

– Glucose máu khi đói ( Buổi sáng )

– Glucose máu bất kỳ.

– Nghiệm pháp dung nạp Glucose với 75 gam Glucose uống.

– HbA1C

Lưu ý: Để chẩn đoán đái tháo đường

– Đo glucose trong mẫu máu tĩnh mạch ( máu lấy vào buổi sáng, sau khi nhịn ăn 8 giờ)

– Nghiệm pháp dung nạp Glucose ( OGTT) với 75 gam glucose uống : Được thực hiện cho những trường hợp có kết quả glucose máu khi đói: 6,1 mmol/L < Go < 7 mmol/L. ( 100 mg/dl< Go< 126 mg/dl)

– HbA1c:

+ Thực hiện bằng phương pháp chuẩn

+ Bệnh nhân không bị thiếu máu nặng và bệnh lý Hemoglobin.

Tiêu chí chẩn đoán đái tháo đường ( Theo ADA 2013) Các tình trạng tăng nguy cơ đái tháo đường Điều trị Chẩn đoán là đái tháo đường khi:

+ Glucose máu khi đói ≥ 126 mg/dl ( 7 mmol/L) (*)

Hoặc

+ Nghiệm pháp dung nạp 75 gam Glucose . Glucose máu sau hai giờ ≥ 200 mg/dl ( 11,1 mmol/L ) (*)

Hoặc

+ Bệnh nhân có triệu chứng tăng đường huyết trên lâm sàng hoặc cơn tăng đường huyết , với glucose máu ngẫu nhiên ≥ 200mg/dl ( 11,1 mmol/L)

Hoặc

+ HbA1C ≥ 6,5 % (*)

Lưu ý: Nếu không có triệu chứng tăng đường huyết trên lâm sàng thì cần lặp lại các xét nghiệm (*) một lần nữa vào ngày khác.

– Rối loạn glucose máu khi đói : Glucose máu từ 100mg/dl – 125 mg/dl ( 5,6 – 6,9 mmol/L)

– Rối loạn dung nạp glucose : Glucose máu hai giờ sau khi uống 75 gam glucose từ 140 – 199 mg/dl ( 7,8- 11 mmol/L)

– HbA1C từ 5,7% -6,4%

4.1 Nguyên tắc điều trị đái tháo đường người cao tuổi

– Tránh nguy cơ hạ đường huyết

– Tránh nguy cơ tăng đường huyết ( Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu )

– Chấp nhận mục tiêu kiểm soát đường huyết tương đối .

– Chăm sóc các biến chứng đái tháo đường .

– Kiểm soát huyết áp, Lipid máu đạt mục tiêu.

– Tránh tình trạng mất nước, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng.

4.2 Điều trị theo từng cá thể

Ở người già mục tiêu chung trong điều trị đái tháo đường tương tự như ở người trung niên, cần kiểm soát cả tăng đường huyết và các yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên ở những bệnh nhân già đái tháo đường dễ bị tổn thương cần chú ý tránh hạ đường huyết, tụt huyết áp và những tương tác thuốc do dùng nhiều loại thuốc. Ngoài ra cần chú ý điều trị các bệnh lý kèm theo.

4.3. Mục tiêu đường huyết

Bệnh nhân già bị tăng đường huyết dẫn tới tình trạng mất nước, giảm thị lực và rối loạn tri giác, do đó làm cho bệnh nhân suy yếu và tăng nguy cơ ngã. Ngoài ra hạ đường huyết do thuốc có thể gây hậu quả xấu như ngã gây chấn thương hoặc làm các bệnh lý đi kèm nặng hơn.

Do đó mục tiêu kiểm soát đường huyết cần tùy theo tình trạng sức khỏe chung, thời gian sống còn dự kiến. Mục tiêu sau đây cho bệnh nhân lớn tuổi đái tháo đường

4.4 Tránh hạ đường huyết

Người già khi hạ đường huyết thường ít các biểu hiện giao cảm như vã mồ hôi hay run, mà hay có biểu hiện giảm glucose ở thần kinh trung ương như yếu, chóng mặt, lú lẫn. Do đó có thể nhầm với tổn thương khác như cơn thoáng thiếu máu não. Hạ đường huyết làm tăng biến cố tim mạch, tăng khả năng sa sút trí tuệ, khả năng ngã dẫn tới gẫy xương. Do đó chú ý chọn lựa thuốc giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết. Cẩn thận khi dùng sulfonylurea, glinide và insulin.

4.5 Thay đổi lối sống

Tiết chế và vận động cũng rất có lợi trong kiểm soát đái tháo đường ở người già. Tuy nhiên cũng cần chú ý bệnh nhân già có thể có nguy cơ thiếu dinh dưỡng làm giảm cân quá nhiều dẫn tới tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong.

4.6 Thuốc điều trị đái tháo đường người cao tuổi. 4.6.1 Khuyến cáo điều trị ĐTĐ typ2 cho người cao tuổi theo IDF 2013

– Ức chế DPP4 hoặc SU được chọn đầu tay khi metformin không phù hợp, hoặc là dạng kết hợp thứ 2, thứ 3 cùng với metformin

– Linagliptin là thuốc ức chế DPP4 với ít nguy cơ hạ ĐH và an toàn trên thận do đó phù hợp sử dụng trên BN cao tuổi.

Nói chung tất cả các loại thuốc đái tháo đường đều có thể dùng ở người lớn tuổi, nhưng đều có những hạn chế. Do đó khi chọn cần phải tùy đặc điểm bệnh nhân và các bệnh lý đi kèm. Nguyên tắc chung khi dùng thuốc là khởi đầu liều thấp và tăng liều chậm.

Nếu không có chống chỉ định với metformin (suy thận, suy tim nặng) chọn lựa khởi trị vẫn là metformin. Thuốc metformin ít nguy cơ hạ đường huyết. Cần thận trọng vì bệnh nhân có nguy cơ nhiễm axit lactic. Ở người già, creatinin máu có thể bình thường nhưng độ thanh lọc creatinin giảm. Có nhiều bệnh lý đi kèm và thuốc uống có thể làm chức năng thận xấu đi.

Trong trường hợp không thể dùng metformin được, có thể dùng sulfonylurea tác dụng ngắn (như gliclazide, glipizide, repaglinide). Nếu bệnh nhân có bệnh thận mạn, có thể dùng repaglinide.

Sau khi đáp ứng tốt với thuốc uống khởi đầu, nhiều bệnh nhân khó duy trì được mục tiêu HbA1c. Nếu không đạt được mục tiêu HbA1c bằng 1 thuốc, cần tìm lý do như khó tuân thủ với thuốc, tác dụng phụ, chế độ ăn không hợp lý.

Sau khi thất bại với dùng 1 thuốc khởi đầu (metformin hoặc sulfonylurea), chọn lựa phối hợp thuốc thứ hai cũng tương tự như bệnh nhân đái tháo đường trung niên.

4.6.2 Các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường người cao tuổi 4.6.2.1 Metformin

– Tác dung:

+ Ức chế tân sinh Glucose ở gan;

+ Tăng thu nhận Glucose ở mô mỡ;

+ Hạ glucose máu đói và sau ăn

– Chỉ định: thuốc uống được chọn đầu tiên ( cả ở người có trọng lượng bình thường )

Ưu / nhược điểm

+ Không gây tai biến hạ glucose máu

+ Không làm tăng cân

+ Có thể phối hợp với nhiều thuốc uống ĐTĐ khác

+ Có lợi đối với biến chứng mạch máu lớn

Liều dùng: 500 mg x 1-2 lần/ngày; nếu dung nạp tốt : sau vài ngày tăng liều lên 1000 mg x2 lần/ ngày ( liều hiệu quả )

Tác dụng phụ: 10-15 % nôn, khó chịu dạ dày, chướng bụng, tiêu chảy ( 5% phải ngưng điều trị). Có thể giảm liều.

Chống chỉ định:

+ Thường gặp: mọi bệnh lý gây giảm o xy máu; suy thận, suy hô hấp hay suy tim tiến triển.

+ Ít gặp: Bệnh lý gan nặng, viêm tụy cấp, nghiện rượu.

Đối với người lớn tuổi:

+ Tuổi già không phải là chống chỉ định của Metformin;

+ Rất có giá trị trong hội chứng chuyển hóa: Giảm cân mà không gây tai biến hạ glucose máu

+ Cần ngưng thuốc trước khi phẫu thuật, dùng thuốc cản quang hoặc mắc bệnh lý nặng. Tăng dần liều để hạn chế TD phụ tiêu hóa.

4.6.2.2 Glitazone

– Tác dụng: Giảm đề kháng insulin ở mô mỡ, cơ và gan. Giảm Glucose máu đói và sau ăn.

– Chỉ đinh: Thuốc lựa chọn thư hai: phối hợp với Metformin, SU, Glinide; Đơn trị khi Metformin bị chống chỉ định hay không dung nạp, Pioglitazone kết hợp với insulin ( Giảm liều insulin 30%)

– Ưu/ nhược:

Không gây tai biến hạ glucose máu

Tác dụng có lợi: Giảm NMCT đối với Pioglitazone

– Liều dùng: Actos 15-30mg/ngày. Tăng 30-45mg/ngày sau 6-8 tuần. Dùng 1 lần/ngày

– Tác dụng phụ: Tăng cân ( 2-5 kg); phù. Suy tim mất bù ( gấp đôi so với không dùng Glitazone) . Ở phụ nữ mãn kinh: gãy xương đầu chi ( gấp đôi) ; Ít gặp: đau đầu, tăng men gan, khó chịu dạ dày – ruột

– CCĐ: Suy tim (NYHA I); Suy thận ( MLCT ≤ 30 ml/phút)

– Người lớn tuổi: Do tác dụng phụ nhiều , nhất là suy tim và gãy xương: không phải là thuốc lựa chọn.

Tác dụng hạ glucose máu tối đa: muộn, sau 2-4 tuần , không dùng khi MLCT ≤ 30ml/ph; Hạ glucose máu đói và sau ăn; Phối hợp lợi tiểu do nguy cơ gây suy tim mất bù.

4.6.2.3 Acarbo

– Tác dụng: Ức chế men AG ở ruột non. Hạ glucose máu sau ăn

– Chỉ định: Thuốc lựa chọn thứ hai ( sau Metformin); Có thể phối hợp với các thuốc uống khác; Đơn trị khi metformin bị CCĐ hay không dung nạp.

– Ưu/ nhược: Không gây tai biến hạ glucose máu; Không ảnh hưởng cân nặng; Có lợi đối với tiền ĐTĐ.

– Liều : Glucobay: 50 mg x 3 lần/ ngày

Để giảm tác dụng phụ dạ dày – ruột: 50mg x 1-2 lần/ngày

Chỉnh liều theo Glucose máu, có thể 100 mg x 3 lần/ngày

Thực tế lâm sàng: bắt đầu 25 mg x 1-2 lần/ ngày sau đó 2-3 tuần :tăng liều dần, đến liều tối đa 50 mg x 3 lần/ngày

– Tác dụng phụ: Thường gặp: chướng bụng, tiêu chảy, đau bụng. Ít gặp: tăng men gan có hồi phục

– Chống chỉ định: Có thai, cho con bú, Bệnh lý ruột mạn tính. Suy thận với MLCT < 25 ml/ph

– Người lớn tuổi: Không gây tai biến hạ glucose máu; Thuốc làm giảm HbA1C ít nhất ( 0,5%). Chỉnh liều chỉ sau 2-3 tuần do đó không phù hợp ở nhóm bệnh nhân „ Slow- Go” hay „ No-Go”; Tuân thủ điều trị kém do tác dụng dạ dày -ruột; Nếu có hạ glucose máu khi kết hợp với các thuốc kích thích tiết insulin, cần sử dụng glucose ( ăn, uống, tĩnh mạch )

4.6.2.4 Sulphonylurea (SU)

– Tác dụng: Kích thích tiết insulin

– Chỉ đinh: Thuốc lựa chọn thứ hai ( sau Metformin); Có thể phối hợp với tất cả các thuốc uống khác; Đơn trị khi metformin bị CCĐ hay không dung nạp.

– Ưu/ nhược: Tác dụng có lợi ngoài glucose máu: Glibenclamide, Gliclazid; Hạ glucose máu, nhất là khi có suy thận tiến triển; Có thể kéo dài đến 72 giờ; Tăng cân

– Liều dung:

– Tác dụng phụ: hạ glucose máu, tăng cân

– Chống chỉ định: Có thai, cho con bú, bệnh lý ruột mạn tính, suy thận; Không dung khi MLCT < 40 ml/ph do nguy cơ hạ glucose máu rất cao; ngoại trừ Gliquidon.

– Người lớn tuổi: Nguy cơ hạ glucose máu nhất là khi bỏ bữa ăn; Thích hợp cho những bệnh nhân ăn đều đặn; Tác động lên glucose máu sau ăn và glucose đói; Không phối hợp với Glinide; Không có lợi khi phối hợp với metformin ở bệnh nhân sau NMCT; Glimepiride gây tai biến hạ glucose máu ít hơn Glibenclamide,

Liều Glimepiride tối đa 2-4 mg/ngày, liều cao hơn không mang lại hiệu quả nhiều hơn

4.6.2.5 Glinide

– Tác dung: Kích thích tiết insulin. Thời gian bán hủy ngắn hơn nhiều hơn so với SU, cần uống 3 lần/ngày theo bữa ăn

– Chỉ đinh: Thuốc lựa chọn thứ hai ( sau metformin ); Đơn trị khi metformin bị CCĐ hay không dung nạp; Phối hợp với các thuốc uống khác; Có thể dùng với insulin

– Ưu/ nhược: Dễ điều chỉnh tai biến hạ glucose máu hơn SU do thời gian bán hủy ngắn; Chưa có dữ kiện về tác dụng có lợi ngoài glucose.

Khi có suy thận cần giảm liều

Không phối hợp Repaglinide với Gemfibrozil do làm tăng nguy cơ hạ glucose máu

– Tác dụng phụ: hạ glucose máu, rối loạn dạ dày – ruột

– Chống chỉ định: Có thai; Cho con bú; ĐTĐ typ 1

– Người lớn tuổi: Hạ chủ yếu glucose máu sau ăn; Repaglinide hạ glucose mạnh hơn Nateglinide, và có thể làm giảm Go 10-20 mg; Dùng nhiều hơn 2 mg x 3 lần/ngày không làm hạ glucose máu nhiều hơn nữa ; Tỷ lệ tai biến hạ glucose máu ít hơn SU do chỉ uống thuốc khi có ăn; phải dùng thuốc nhiều lần; Ư điểm lớn của Repaglinide là có thể dùng ở bệnh nhân suy thận tiến triển.

4.6.2.6 Chất ức chế DPP4

Sitagliptin ( Januvia)

Vildagliptin ( Galvus)

Saxagliptin ( Onglyza)

Linagliptin ( Tradjenta)

Alogliptin ( Nesina)

– Tác dụng: Ức chế Dipeptidyl Peptidase ( DDP – 4) . Enzym này có tác dụng giảng hóa hormone incretin là glucagons -like- peptide -1 ( GLP-1); GLP-1 kích thích tiết insulin chỉ khi có tăng glucose máu và ức chế tiết glucagons.

– Chỉ định : Thuốc lựa chọn thứ hai ( sau metformin); Phối hợp với các thuốc khác ( Met, SU, Pio) đã có viên phối hợp Sita-/Vilda+ Metf ( 850,1000 mg): Janumet, Velmetia, Eucreas, icandra; Sitagliptin: đơn trị khi metformin bị CCĐ hay không dung nạp; khi tiết thực và vận động không đủ làm giảm glucose máu; Sitagliptin phối hợp metformin và insulin.

– Ưu/ nhược: Không có tai biến hạ glucose; Không ảnh hưởng đến cân nặng; Dung nạp tốt.

– Liều:

– Tác dụng phụ: như giả dược, Hiếm gặp: Viêm mũi họng, đau đầu; Rất hiếm : Phản ứng quá mẫn, tăng men gan

– Chống chỉ định : Có thai, cho con bú, ĐTĐ typ 1

Sitagliptin hiện là thuốc duy nhất có chỉ định đơn trị ( do CCĐ hoặc không dung nạp metformin ) hoặc phối hợp với insulin.

4.6.2.7 Chất tương tự GLP-1

– Tác dụng: Kích thích tiết insulin chỉ khi có tăng glucose máu; Ức chế tiết glucagon; Làm chậm vơi dạ dày; Gây cảm giác no ( TKTW)

Chất tương tự GLP-1 có thời gian bán hủy dài hơn

– Ưu /nhược điểm: Không gây tác dụng hạ glucose máu; Giảm cân (25% không ảnh hưởng ); Hiệu quả tương đương với các thuốc khác ; Chưa có dữ liệu về tác dụng ngoài glucose.

– Liều:

-Tác dụng phụ: Rối loạn dạ dày -ruột: buồn nôn, nôn, tiêu chảy

– Chống chỉ định: Đái đường typ 1; Sau viêm tụy; Bệnh lý viêm ruột mãn; Suy gan; K biểu mô tuyến giáp tế bào C

– Người lớn tuổi: Bệnh nhân béo phì tiên phát: Với chống chỉ định là hạ glucose máu ; tránh tăng cân; hoặc bệnh nhân không muốn chích insulin

4.6.2.8 Insulin

Hội chứng lão hóa ảnh hưởng xấu đến chuyển hóa và ngược lại chuyển hóa làm nặng thêm lão hóa

Chuyển hóa kém gây sụt cân, yếu cơ làm ảnh hưởng vận động, giảm hoạt động thể lực và cả tinh thần

Insulin giúp cải thiện nhiều hoạt động thể lực và cả nhận thức do hạn chế mất nước mạn tính ( đa niệu) và do tác dụng dị hóa của các insulin.

Việc giáo dục bệnh nhân: Cần nhiều thời gian hơn; Việc thực hiện lặp lại nhiều lần; Thực hiện với từng nhóm nhỏ hoặc từng người một. Phải phù hợp với đặc điểm sống của người cao tuổi .

– Nguyên tắc chung:

+ Cá nhân hóa điều trị

+ Dễ thực hiện

+ Ít biến chứng

+ Có hiệu quả

+ Nhóm bệnh nhân ” GO- GO ” liệu pháp insulin tăng cường ; Nhóm bệnh nhân ” Slow- GO ” hoặc ” NO-GO ” dùng 2 mũi tiêm/ngày.

Liệu pháp Insulin lúc ngủ tối ( bedtime insulin Therapy) = Thêm insulin cơ bản vào thuốc uống. Liệu pháp Insulin bổ sung ( theo bữa ăn) : Supplement (prandial) insulin therapy Liệu pháp insulin tăng cường ( intensive insulin therapy: ICT) – Hướng dẫn chung:

+ Insulin tác dụng nhanh hoặc trung gian kết hợp với thuốc uống

+ Chỉ định Go cao

+ Mục tiêu tối ưu hóa glucose máu thông qua việc kiểm soát được glucose đói

+ Glucose tối ưu dưới 5,6 mmol/L ( Một số bệnh nhân già có thể đặt mục tiêu Go dưới 7,2 mmol/L )

+ Phù hợp với đa số bệnh nhân khi bắt đầu phối hợp insulin với thuốc uống.

+ Chất lượng của insulin tác dụng kéo dài :Insulin determir: tiêm vào bữa ăn tối; Insulin glargin: tiêm vào một thời điểm cố định trong ngày

+ Một số ưu điểm khác: ít nguy cơ hạ glucose máu

– Liều dùng liệu pháp insulin lúc ngủ tối

+ Go 100mg-150mg/dl ( 5,6-8,3 mmol/L) : Liều Insulin từ 6-10UI/L

+ Go từ 150 – 200 mg/dl ( 8,3-11,1 mmol/L) : Liều insulin từ 10-14UI

+ Chỉnh liều

Lưu ý:

+ Thêm một mũi Insulin tác dụng ngắn vào trước bữa ăn có glucose máu cao nhất trong ngày.

+ Tế bào beta mất dần chức năng sau một thời gian mắc đái tháo đường .

+ Ưu điểm so với insulin quy ước: là tính linh động về liều, , thời gian tiêm; có thể dùng chất tương tư insulin tác dụng ngắn; có thể chích sau ăn;

+ Liều bắt đầu insulin tác dụng ngắn: bằng 20% lượng insulin căn bản. tiêm trước bữa ăn có glucose máu sau ăn cao nhất ( thường sau ăn sáng ) . Chỉnh liều theo glucose máu sau ăn . Mục tiêu glucose sau ăn dưới 140 mg/dl ( 7,8 mmol/L)

+ Tiêm insulin tác dụng ngắn vào các bữa ăn

+ ít được sử dụng ở bệnh nhân lớn tuổi.

+ Rất hữu ích ở bệnh nhân gầy, với glucose tăng ít và glucose sau ăn tăng nhiều

+ Insulin hỗn hợp: tiêm 2 lần /ngày ( có thể 3 lần nhưng hiếm) trước bữa ăn sáng và trước ăn tối

+ Áp dụng cho những người sinh hoạt đều đặn và lượng thức ăn không thay đổi.tuy nhiên hạn chế là: cứng nhắc không linh động , nếu bệnh nhân có ăn thêm thì lượng đường tăng, cần thêm bữa ăn phụ

+ Glucose sau ăn sáng -trưa cao nhất : insulin 50-50; Glucose trước ăn trưa – sau ăn trưa cao nhất : insulin 25-75 hoặc 30-70.

+ Cách chia liều: 2/3 sáng và 1/3 tối hoặc chia theo tỷ lệ 60/40

+ Thay thế insulin sinh lý nhất

+ Insulin chia theo bữa ăn và insulin căn bản

+ Tối thiểu 4-5 lần tiêm/ngày

+ Tính ” linh động ” cao ( thời gian và liều lượng )

+ Chú ý: Cần giáo dục và hướng dẫn kỹ; Nhiều trường hợp dùng liều insulin cố định trước các bữa ăn; Một số trường hợp chỉnh liều ( thêm hoặc bớt) dựa vào glucose máu trước ăn

+ Chia liều: 60 % cho các bữa ăn , 40% căn bản hoặc chia liều 50-50%4.7 Theo dõi đường huyết

Tự theo dõi đường huyết tại nhà có lợi giúp kiểm soát đường huyết, đặc biệt ở bệnh nhân đang dùng thuốc có khả năng gây hạ đường huyết (vd: insulin, sulfonylurea).

Những bệnh nhân chỉ kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn hoặc thuốc không có nguy cơ hạ đường huyết có thể không cần dùng máy đo đường huyết cá nhân tại nhà.

Đo HbA1c mỗi 3 tháng khi đường huyết chưa ổn định. Nếu bệnh nhân đạt mục tiêu đường huyết ổn định có thể đo HbA1c mỗi 6 tháng.

Tất cả các bệnh nhân dùng thuốc uống hạ đường huyết (Sulfonylurea hoặc repaglinide) hoặc insulin đều phải hướng dẫn tự phát hiện và xử lý hạ đường huyết.

4.8 Tầm soát biến chứng mạch máu nhỏ

Biến chứng võng mạc: Cần gửi bác sĩ chuyên khoa mắt đánh giá lúc mới phát hiện đái tháo đường, sau đó khám hàng năm. Mục đích khám phát hiện sớm không nhữn biến chứng võng mạc mà những bệnh khác như đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp rất thường gặp ở người già.

Bệnh thận đái tháo đường: Cần tầm soát hàng năm đo albumin niệu vi lượng 24 giờ hoặc tỉ số albumin/creatinin niệu

Biến chứng bàn chân đái tháo đường: Nguy cơ loét chân đái tháo đường gia tăng ở người già bị đái tháo đường, bệnh lý mạch máu ngoại biên và thần kinh ngoại biên cũng hay gặp hơn so với người trẻ. Mỗi lần tái khám bệnh nhân cần được khám bàn chân phát hiện biến chứng. Giáo dục chăm sóc phòng ngừa loét rất quan trọng.

4.9 Đánh giá và điều trị các yếu tố nguy cơ của biến chứng mạch máu lớn

Ở người cao tuổi đái tháo đường bệnh mạch vành là nguyên nhân tử vong hàng đầu. Do đó cần chú ý phát hiện và tầm soát các biến chứng mạch máu lớn và nguy cơ mạch vành. Điều trị tích cực tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, ngưng thuốc lá, dùng aspirin, thể dục.

Những hội chứng lão khoa thường gặp đi kèm đái tháo đường

– Giảm nhận thức: Đái tháo đường làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ. Tình trạng rối loạn nhận thức ở đái tháo đường làm người bệnh khó tự chăm sóc và khó tuân theo các chế độ điều trị phức tạp. Do đó cần chú ý đánh giá chức năng nhận thức ở người bệnh có biểu hiện: không tuân trị, hay bị hạ đường huyết, mất kiểm soát đường huyết không rõ lý do.

– Trầm cảm: Thường gặp ở người già bị đái tháo đường và không được chẩn đoán và điều trị sớm. Có liên hệ với tình trạng kiểm soát đường huyết kém và tăng nguy cơ bệnh mạch vành.

– Dùng nhiều thuốc: Người già nói chung có nhiều bệnh nên thường phải dùng nhiều thuốc khác nhau, nếu có bệnh đái tháo đường thì còn phải dùng nhiều thuốc hơn. Tác dụng phụ của thuốc có thể làm nặng thêm các bệnh lý kèm theo và làm hạn chế khả năng tự chăm sóc của bệnh nhân. Do đó mỗi lần khám cần phải đánh giá lại về các loại thuốc.

– Nguy cơ ngã: Có nhiều lý do làm tăng nguy cơ ngã như: biến chứng thần kinh ngoại biên và tự chủ, giảm chức năng thận, yếu cơ, giảm thị lực, bệnh đi kèm (thoái khớp), hạ đường huyết. Kiểm soát đường huyết tích cực bằng insulin có thể làm tăng nguy cơ ngã. Do đó ở người già mục tiêu đường huyết có thể ít chặt chẽ hơn so với người trẻ.

– Tiểu không kiểm soát: đái tháo đường làm tăng nguy cơ tiểu không kiểm soát ở phụ nữ. Yếu tố nguy cơ gồm nhiễm trùng tiểu, viêm âm đạo, biến chứng bàng quan thần kinh, tiểu nhiều do tăng đường huyết.

5. Quản lý ĐTĐ typ2 cho người cao tuổi theo IDF(International Diabetes Federation) 2013. 5.1 Các đối tượng được khuyến cáo trong phác đồ IDF 2013

– Nhóm 1: Khuyến cáo cho người cao tuổi độc lập về chức năng (khỏe mạnh) – Nhóm 2: Khuyến cáo cho người cao tuổi cần được hỗ trợ do suy yếu ( nhóm A) hoặc sa sút trí nhớ ( nhóm B)

– Nhóm 3: Khuyến cáo cho người cao tuổi vào giai đoạn cuối đời

5.2 Tầm soát bệnh ĐTĐ ở người cao tuổi:

– Khuyến cáo chung:

+ Tất cả người cao tuổi vào viện nên được tầm soát ĐTĐ nếu chưa chẩn đoán theo tiêu chẩn của WHO

+ Người có XN bất thường không triệu chứng nên kiểm tra để xác định chẩn đoán.

+ XN bằng chỉ số HbA1c phải được thực hiện ở trung tâm có chất lượng tránh sai sót gây chẩn đoán nhầm.

+ BN được phát hiện ĐTĐ nên đựơc điều trị và chăm sóc sớm

– Khuyến cáo theo nhóm:

* Nhóm 1: Người cao tuổi độc lập về chức năng

+ Tầm soát ĐTĐ ít nhất 3 năm/lần

+ Tầm soát thường xuyên hơn nếu người cao tuổi có rối loạn dung nạp đường hoặc khi vào viện.

* Nhóm 2: Người cao tuổi cần được hỗ trợ

+ Nhóm A (suy yếu): XN tầm soát nên được thực hiện khi có biểu hiện lâm sàng

+ Nhóm B (sa sút trí nhớ): XN tầm soát nên được thực hiện khi có biểu hiện lâm sàng và kết hợp thuốc an thần

* Nhóm 3: Người cao tuổi vào giai đoạn cuối đời

+ XN chẩn đoán nên được thực hiện là đo đường huyết ngẫu nhiên khi có dấu hiệu lâm sàng và đặc biệt khi được điều trị băng corticoid

– Kiểm soát bệnh ĐTĐ.

* Khuyến cáo chung

– Kiểm soát ĐTĐ nên cá thể hóa theo tình trạng chức năng,bệnh đi kèm (đặc biệt bệnh tim mạch), tiền căn hạ đường huyết và biến chứng mạch máu

– Bắt đầu dùng thuốc uống trị ĐTĐ khi thay đổi lối sống không đạt được đường huyết mục tiêu. Duy trì thay đổi lối sống suốt thời gian dùng thuốc

– Trao đổi với BN và gia đình về loại thuốc, liều dùng trước khi chọn lựa thuốc sử dụng

– Dùng liều thấp, tăng liều chậm và theo dõi sát khi bắt đầu, tăng liều hoặc mỗi 3 tháng

– Xem xét ngưng những phương pháp không cần thiết hoặc không hiệu quả

– Xem xét chi phí điều trị và nguy cơ so với lợi ích khi chọn thuốc

* Khuyến cáo theo nhóm:

– Nhóm 1: Tầm soát ĐTĐ như trên

– Nhóm 2: Người cao tuổi cần được hỗ trợ

+ Chọn loại thuốc ít nguy cơ hạ đường huyết

+ Chọn loại Insulin sử dụng đơn giản và ít nguy cơ hạ đường huyết

+ Chọn phác đồ dùng thuốc đơn giản để tránh dùng nhầm thuốc

– Nhóm 3: Người cao tuổi vào giai đoạn cuối đời

+ Điều chỉnh đường huyết để tránh triệu chứng tăng đường huyết và giảm thiểu biến chứng hạ đường huyết .

+ Mức khuyến cáo tương tự người cần hỗ trợ

+ Xem xét ngưng điều trị phù hợp (gồm cả Insullin) trong giai đoạn cuối đời

III. KẾT LUẬN

Mục tiêu kiểm soát đường huyết của người lớn tuổi bị đái tháo đường tùy thuộc kỳ vọng sống, tình trạng bệnh lý đi kèm. Cần chú ý chất lượng sống, nguy cơ hạ đường huyết và các biến chứng bệnh nhân đã có khi đặt ra mục tiêu. Chọn lựa điều trị ưu tiên những thuốc ít nguy cơ hạ đường huyết. Thuốc sulfonylurea nên chọn loại tác dụng ngắn. Cần chú trọng phát hiện và điều trị những rối loạn thường hay gặp ở người già như rối loạn nhận thức, trầm cảm, nguy cơ ngã, tiểu không kiểm soát.

Dấu Hiệu Nhận Biết Bệnh Loãng Xương Ở Người Cao Tuổi

Xương mỏng hoặc loãng xương là hai vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt ở những người lớn tuổi cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời,Báo Phụ Nữ…

Loãng xương là nguyên nhân khiến cho xương yếu dần đi, xốp và dễ gãy dù chỉ thực hiện các tác động nhẹ. Bệnh có biểu hiện âm thầm, khó chuẩn đoán chính xác nên khi phát hiện thì đã bước vào giai đoạn có nhiều biến chứng.

Thông thường, loãng xương đi kèm với thái hóa khớp, dẫn đến nguy cơ gãy xương cao và còn làm mất khả năng di chuyển độc lập của người bệnh. Tuy nhiên, nếu biết cách luyện tập và ăn uống khoa học thì vẫn có thể đẩy lùi căn bệnh này.

Nguy cơ nào dễ phát triển bệnh loãng xương:

– Xương nhỏ và mỏng: Có khả năng phát triển bệnh loãng xương sớm hơn so với người có xương to. Đến khoảng 30 – 40 tuổi, xuất hiện tình trạng bị mất xương do yếu tố di truyền, thói quen xấu, chế độ ăn uống, tập luyện và tiêu thụ lượng canxi quá ít ỏi.

– Sự hiện diện corticosteroid hoặc prednisone: Là do bệnh tự miễn như: lupus, bệnh Crohn, các loại thuốc can thiệp đến các hóc môn, vitamin D, canxi , người bị bệnh tuyến giáp, uống thuốc trầm cảm và các khoáng chất quan trọng khác trong cơ thể cũng dẫn đến nguy cơ mất xương.

– Hút thuốc. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh thuốc lá là một trong những nguyên nhân khiến xương mỏng hơn.

– Theo thống kê, có khoảng hơn 90%, phụ nữ Châu Á ở tuổi 75 có ít nhất một lần bị gãy xương. Do đó, khi bước vào tuổi 50, phụ nữ cần quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe để tránh những rủi ro về bệnh xương khớp.

– Yếu tố di truyền. Nếu bạn có người thân trong gia đình từng bị gãy xương hoặc có tiền sử bị loãng xương thì nguy cơ phát triển bệnh này là điều khó tránh khỏi.

Dấu hiệu nhận biết bệnh loãng xương:

Bệnh loãng xương ở thời gian đầu không có triệu chứng gì đặc biệt nên rất khó để nhận ra. Tuy nhiên, sẽ xuất hiện một số trường hợp đặc biệt sau:

Đau nhức xương: Đau nhức tại các đầu xương hay đau mỏi dọc theo các xương dài, đau như kim châm toàn thân và tăng dần về đêm.

Đau cột sống lưng: Cơn đau âm ỉ ở ngang thắt lưng hoặc lan sang một hay hai bên mạn sườn. Ngoài ra, có thể kèm theo co cứng các cơ dọc cột sống, giật cơ khi thay đổi tư thế đột ngột.

Rối loạn tư thế cột sống, chuột rút: Các đốt sống bị lún, xẹp dẫn đến gù lưng khi lớn tuổi, cong vẹo cột sống và giảm chiều cao. Cơ thể gặp cảm giác ớn lạnh, bị chuột rút, thường ra mồ hôi đầm đìa.

Phòng ngừa loãng xương không hề khó

Để điều trị bệnh, cần sự kiên trì và chịu khó, bổ sung lượng canxi vào khẩu phần ăn hàng ngày. Ngoài ra, trong các loại rau củ quả giàu magiê và kali như cải xoăn, cải thìa, rau bó xôi… cũng đóng góp lớn trong việc giúp bạn có một khung xương vững chắc, dẻo dai.

Khi bước vào tuổi trung niên, phụ nữ trước và sau mãn kinh cần lựa chọn thực phẩm, sữa bột giàu dinh dưỡng để bảo vệ xương.

Do đó, Arthro Max là sự lựa chọn để phòng ngừa bệnh loãng xương trên cả tuyệt vời với công dụng:

Tăng cường, tái tạo sụn khớp, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp.

Giúp giảm đau xương khớp cấp tính và mãn tính, phòng ngừa và làm chậm quá trình thoái hóa khớp.

TPCN bảo vệ sức khỏe Arthro Max đã được BỘ Y TẾ – CỤC AN TOÀN THỰC PHẨM cấp giấy phép xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm số: 33770/2015/ATTP-XNCB

P.L

Cập nhật thông tin chi tiết về Dấu Hiệu Bệnh Tiểu Đường Ở Người Cao Tuổi trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!