Xu Hướng 3/2023 # Cách Dùng All Và All Of Với Danh Từ, Đại Từ Đúng Chuẩn # Top 3 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Cách Dùng All Và All Of Với Danh Từ, Đại Từ Đúng Chuẩn # Top 3 View

Bạn đang xem bài viết Cách Dùng All Và All Of Với Danh Từ, Đại Từ Đúng Chuẩn được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Cách dùng all và all of với danh từ, đại từ đúng chuẩn

Cách dùng ALL và ALL OF

Có 3 cách dùng all và all of.

1. Dùng với danh từ số nhiều:

Cách danh từ này có thể có “the, this, that, my, her, his,…” đứng trước nó, hoặc là một con số.

Ví dụ:

All horese are chúng tôi not all animals are horses (Tất cả ngựa đều là động vật. Nhưng không phải tất cả động vật đều là ngựa).

Cars were coming from all directions (Những chiếc xe chạy đến từ khắp nơi).

2. Dùng với danh từ không đếm được: 

Các danh từ này có thể có ” the, this, that, my, her, his,….” đứng trước nó.

Ví dụ:

You ‘ve had all the fun and I ‘ve had all the hard work (Bạn đã có một cuộc vui trọn vẹn còn tôi thì phải làm tất cả công việc).

All this mail must be answered (Tất cả thư điện tử cần phải được trả lời).

3. Dùng với danh từ số ít

Thể hiện một sự việc đã và đang diễn ra trong một khoảng thời gian nào đó.

Ví dụ:

She ‘s worked  hard all year (Cô ấy đã làm việc chăm chỉ suốt năm nay).

She was unemployed for all that time (Cô ấy không được thuê trong toàn bộ thời gian này).

Đối với all of: Chúng ta dùng of sau all khi danh từ mang tính xác định.

Ví dụ:

All flowers are beautiful (Tất cả hoa đều đẹp). Ở đây chỉ tất cả Hoa nói chung.

All of the flowers in my gardent are beautiful (Tất cả hoa trong vườn nhà tôi đều đẹp). Ở câu này Hoa được xác định cụ thể là chỉ nói về hoa ở trong vườn nhà tôi.

Tuy nhiên chúng ta không thường dùng of nên ta có thể bỏ of sau all mà câu vẫn đúng nghĩa.

Ví dụ:

All my friends lives in HCM city

or

All of my friends lives in HCM city.

Một số trường hợp buộc phải dùng Of sau ALL

All of + it/ us/ you/ them…

Ví dụ:

Do you know all of them?

All of something… (Dùng để nhấn mạnh về khoảng cách, số lượng…)

Ví dụ:

It must be all of 100 meters to the car (Chắc phải còn đến 100m nữa mới đến được chiếc xe)!

5

/

5

(

1

bình chọn

)

Phân Biệt Cách Dùng All Và Every

All và Every đều là từ hạn định – determiner. Ta dùng All và Every để đề cập tới lượng tổng cộng thứ gì đó.

Cụ thể: All đề cập tới một nhóm hoàn chỉnh. Còn Every đề cập tới mỗi thành viên trong nhóm hoàn chỉnh đó.

Ví dụ:

The questionnaire was sent to all employees.

The questionnaire was sent to every employee.

Ta có thể dùng Every để tập trung vào các thành viên cá nhân trong nhóm.

Ví dụ:

All passengers must turn off their mobile phones.

refers to the whole group - đề cập tới toàn bộ nhóm

Every passenger must turn off their mobile phone.

(Ta dùng their thay cho his hoặc her để to nhắc về danh từ số ít (passenger) vì ta đang nhắc tới cả hành khách nam và nữ)

focuses on each individual member of the whole group – tập trung vào mỗi thành viên của nhóm

All, chứ không phải Every có thể đứng một mình mà không cần danh từ đi kèm. Thay vào đó, ta dùng Everyone/Everybody/Everything.

Ví dụ:

The meeting is at Oriel Hall. It begins at 8 pm and all are welcome.Not: … 

every is welcome

Everyone is welcome to join the village social club.

Ảnh: YouTube

All và Every + Danh từ

Nghĩa của All và Every rất giống nhau. Nhưng ta sử dụng chúng theo các cách khác nhau. Ta dùng All với danh từ số nhiều và danh từ không đếm được. Còn Every đi với danh từ số ít.

Ví dụ:

All donations will be sent to the earthquake relief fund.

All equipment must be returned by the end of June. (uncountable)

Every donation is appreciated.

Ta có thể dùng All và All of trước từ hạn định – determiner. Nhưng Every không kết hợp với từ hạn định.

Ví dụ:

I invited all (of) my friends.Not: … 

every my friends

All (of) the

Ta có thể dùng All và All of trước mạo từ (the, a/an), từ chỉ định (this, that) và sở hữu (our, his). Điều này không áp dụng với Every.

Ví dụ:

It has got all (of) the books that have ever been published.Not: 

It has got every the book 

hoặc 

It has got the every book

She’s gone to all (of) their concerts this year. She hasn’t missed one.Not: … 

every their concerts

All day, Every day

Ta dùng All day, All week, All month dể chỉ “nguyên 1 ngày/tuần/tháng”.

Ví dụ:

We spent all day at the beach yesterday.

Every day (week/month) tập trung vào mỗi ngày, mỗi tháng, mỗi năm.

Ví dụ:

We spent every day at the beach in the holidays.Not: 

We spent all days at the beach

Fuel prices are rising every week.Not: 

Fuel prices are rising all weeks

.

Một số lỗi thường gặp

Ta không dùng Every trước từ hạn định – determiner.

Ví dụ:

He sold all (of) his books.Not: … 

every his books

.

Ta không dùng Every trước danh từ không đếm được.

Ví dụ:

All (the) information can be saved in the computer memory.Not: 

Every information can be saved

 …

Ta không dùng Every với danh từ số nhiều.

Ví dụ:

We should organise a trip for all students.Not: …

 for every students

Ta không dùng Every một mình mà không đi kèm danh từ. Thay vào đó, ta dùng, Everyone, Everybody hoặc Everything.

Ví dụ:

He suggested cancelling the trip and everyone agreed.Not: … 

every agreed

Phân Biệt All Với Everyone/Everybody Và Everything

1. Phân biệt All và Everyone/ Everybody Chúng ta thường không dùng All đứng 1 mình mà không có danh từ phía sau với nghĩa “tất cả mọi người” (như everybody). Ví dụ: All the people stood up. (Tất cả mọi người đã đứng dậy.) Everyone/Everybody stood up. (Tất cả mọi người đã đứng dậy.) KHÔNG DÙNG: All stood up.

2. Phân biệt All và Everything All có thể mang nghĩa là “mọi thứ” (như everything), nhưng chỉ dùng trong cấu trúc all (that) + mệnh đề quan hệ (relative clause). Ví dụ: All (that) I have is yours. (Tất cả những gì mà anh có đều là của em.) Everything is yours. (Mọi thứ đều là của em.) KHÔNG DÙNG: All is yours.

She lost all (that) she owned. (Cô ấy đã mất mọi thứ mà mình có.) She lost everything. (Cô ấy đã mất mọi thứ.) KHÔNG DÙNG: She lost all.

Cấu trúc này thường mang nghĩa gần như là phủ định, dùng để diển tả ý “thứ/điều duy nhất“. Ví dụ: This is all I’ve got. (Đây là tất cả những gì tôi có./Đây là thứ duy nhất mà tôi có.) All I want is a place to sit down. (Tất cả những gì tôi muốn là một nơi để ngồi./ Thứ duy nhất mà tôi muốn là một nơi để ngồi.) All that happened was that he went to sleep. (Tất cả những gì đã xảy ra đó là anh ấy đi ngủ./Điều duy nhất đã xảy ra đó là anh ấy đi ngủ.)

Lưu ý: Cụm That’s all có nghĩa Hết rồi/Kết thúc rồi.

3. Trong tiếng Anh cổ Trong tiếng Anh cổ, all có thể đứng 1 mình mà vẫn mang nghĩa “mọi người” (như everyone/everybody), và “mọi thứ” (như everything). Ví dụ: Tell me all. (Hãy kể tất cả cho tôi nghe đi.) All is lost. (Mọi thứ đều mất hết rồi.) All are dead. (Mọi người đều chết hết rồi.)

Tuy nhiên, trong tiếng Anh hiện đại thì chỉ có thể dùng all theo các nghĩa này trong tiêu đề báo chí. Ví dụ: SPY TELLS ALL. (Tên gián điệp đã khai mọi thứ.)  

Phân Biệt All Và Every

All và Every đều có thể được dùng để nói về tổng thể người hoặc vật, hoặc về toàn bộ các thành viên của một nhóm/tổ chức. Nhưng giữa chúng có một số sự khác biệt nhỏ về nghĩa, every thường mang nghĩa là “mọi” (mọi người/vật, tức đều như nhau, không có trường hợp ngoại lệ khác). Hai từ này cũng được sử dụng trong các cấu trúc khác nhau.

1. All và Every với danh từ Every đứng trước danh từ số ít. Với cùng nghĩa đó thì All lại được dùng với danh từ số nhiều. Ví dụ: Every child needs love. (Mọi đứa trẻ đều cần có tình yêu thương.) All children need love. (Tất cả trẻ em đều cần có tình yêu thương.) KHÔNG DÙNG: All child needs love.

Every light was out. (Tất cả đèn đều đã tắt.) All (of) the lights were out. (Tất cả đèn đều đã tắt.)

2. All và Every với từ hạn định (determiners) Chúng ta thường dùng all (of) với các từ hạn định (như mạo từ, tính từ sở hữu, đại từ chỉ định), nhưng không dùng every đứng trước hoặc sau các từ này. Ví dụ: All (of) the plates were broken. (Tất cả đĩa đều đã bị vỡ hết.) Every plate was broken. (Tất cả đĩa đều đã bị vỡ hết.) KHÔNG DÙNG: Every the plate was broken. The every plate was broken.

I’ve written to all (of) my friends. (Tôi đã viết thư cho tất cả bạn bè tôi.) I’ve written to every friend I have. (Tôi đã viết thư cho tất cả những người bạn mà tôi có.) KHÔNG DÙNG: I’ve written to every my friend. I’ve written to my every friend.

3. All và Every với danh từ không đếm được (uncountables) Chúng ta có thể dùng All nhưng không dùng Every trước danh từ không đếm được. Ví dụ: I like all music. (Tôi thích tất cả các loại nhạc.) KHÔNG DÙNG: I like every music.

4. Phân biệt all day và every day. All day có nghĩa là cả ngày (từ sáng đến tối), trong khi every day có nghĩa là mọi ngày,tất cả các ngày (từ thứ hai đến chủ nhật). Ví dụ: She was here all day. (Cô ấy đã ở đây cả ngày.) She was here every day. (Ngày nào cô ấy cũng có mặt ở đây.) All week/month/year… và every week/month/year cũng phân biệt tương tự như all day và every day.

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Dùng All Và All Of Với Danh Từ, Đại Từ Đúng Chuẩn trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!