Xu Hướng 3/2023 # Các Từ Tiếng Anh Dễ Gây Nhầm Lẫn Khi Sử Dụng # Top 5 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Các Từ Tiếng Anh Dễ Gây Nhầm Lẫn Khi Sử Dụng # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Các Từ Tiếng Anh Dễ Gây Nhầm Lẫn Khi Sử Dụng được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tiếng Anh cho người đi làm

02/12/2019

 

 

Earth/World/Cosmos

 

What kind of world to we want our children to inherit from us?

Chúng ta muốn bọn trẻ được thừa hưởng một thế giới như thế nào từ chúng ta?

World ở đây có nghĩa là những xã hội và thể chế

 

The Earth is the only planet in the solar system that supports life.

Trái đất là hành tinh duy nhất trong hệ mặt trời dung dưỡng sự sống.

Earth ở đây có nghĩa là hành tinh.

 

The Antarctic is one of the last natural wildernesses on earth/in the world.

Nam Cực là một trong những vùng hoang vu cuối cùng trên trái đất.

On Earth = in the world: trên trái đất, trên thế giới

 

Particle physics may provide the key to understanding the origin of the cosmos.

Vật lý hạt nhân là chìa khóa giúp  hiểu sâu hơn về nguồn gốc của vũ trụ.

Cosmos có nghĩa là vũ trự với tư cách là một hệ thống được sắp đặt theo trật tự

 

Earnings/winning/profit(s)/gain(s)

 

I put some money on a horse and won. I put my winnings on another house and lost.

Tôi đạt cược ít tiền vào con ngựa và tôi đã thắng. Tôi lại đặt khoản tiền thắng cược đó vào con ngựa khác và tôi thua.

Winnings ở đây có nghĩa là tiền kiếm được do may mắn qua đặt cược và luôn ở dạng số nhiều

 

The earnings of the company director should be in line with company profit(s).

Khoản tiền kiếm được của giám đốc công ty cần phải tương xứng với lợi nhuận của công ty.

Earrnings: khoản tiền kiếm được do làm việc, lao động, luôn ở số nhiều

Profits: khoản tiền kiếm được từ kinh doanh, buôn bán, lợi nhuận

 

You have to set your capital gain(s) against your capital loss(es)

Bạn phải đối chiếu những khoản thặng dư vốn và những khoản thâm hụt vốn.

Gain(s) ở đây nghĩa là sự gia tăng về giá trị, thặng dư

 

 

10 Cặp Từ Dễ Gây Nhầm Lẫn Trong Tiếng Anh

động được thực hiện so với vị trí của người nói.

Bring nghĩa là “to carry to a nearer place from a more distant one.”

(mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)

Take thì trái lại “to carry to a more distant place from a nearer one.”

(mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)

10 CẶP TỪ DỄ GÂY NHẦM LẪN TRONG TIẾNG ANH Trước hết, để phân biệt được các cặp từ, bạn phải biết rõ từ đó thuộc loại từ nào (danh từ, động từ, tính từ, giới từ...). Và bạn cũng nên nhớ rằng một từ thì có thể giữ nhiều chức năng trong câu. 1. Bring / Take Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói. Bring nghĩa là "to carry to a nearer place from a more distant one." (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn) Take thì trái lại "to carry to a more distant place from a nearer one." (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.) Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây: Incorrect: Bring this package to the post office. Correct: Takethis package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu Incorrect: I am still waiting for you. Don't forget to take my book. Correct: I am still waiting for you. Don't forget to bring my book.(Mình 2. As / Like Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùnglike như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau: Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish. Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.) Incorrect: John looks as his father. Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm) Incorrect: You play the game like you practice. Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy) 3. Among / Between Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật. Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted. Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.) Incorrect: The final decision is among you and me. Correct: The final decision is between you and me. (Quyết định cuối cùng là ở anh và tôi.) 4. Farther / Further Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó furtherdùng trong những tình huống không thể đo đạc được. Ví dụ:  It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)  I don't want to discuss it anyfurther. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)  You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi 5. Lay / lie? Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống). Ví dụ:  Layyour book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!) Nghĩa khác của Lay là "produce eggs": đẻ trứng Ví dụ:  Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.) Lie: nghĩa là "nằm" Ví dụ:  lie in bed (nằm trên giường)  lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)  lie on a beach (Nằm trên bãi biển) Liecòn có nghĩa là speak falsely: nói dối Ví dụ:  I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.) Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lielà bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau. Động từ Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa Lay Laid Laid Đặt, để Lay Laid Laid đẻ (trứng) Lie Lay Lain nằm Lie Lied Lied nói dối 6. fun/ funny Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú Ví dụ:  Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.) funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười Ví dụ:  The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.) 7. lose / loose 2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau. lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa: Lose: mất cái gì đó Ví dụ:  Try not to lose this key, it's the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.) Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.) Ví dụ:  I always lose when I play tennis against my sister. She's too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.) Loose: là tính từ mang nghĩa "lỏng, rộng, không vừa", trái nghĩa với "tight" (chặt) Ví dụ:  His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.) Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advicelà danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo. Ví dụ: khuyên của tôi cả.) future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.) 9. embarrassed/ ashamed Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng. Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm. Ví dụ:  I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.) Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình. Ví dụ:  I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink- driving. (Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.) 10. lend/ borrow Động từ lendvà borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau. Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong. Ví dụ:  I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.) Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn. Ví dụ:  Can I borrowyour pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?) (Cẩm Nhung - GE ) (sưu tầm) ----------------------------------------------------

10 Cặp Từ Dễ Gây Nhầm Lẫn (Phần 1)

Trước hết, để phân biệt được các cặp từ, bạn phải biết rõ từ đó thuộc loại từ nào (danh từ, động từ, tính từ, giới từ…). Và bạn cũng nên nhớ rằng một từ thì có thể giữ nhiều chức năng trong câu.

Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.

nghĩa là ” to carry to a nearer place from a more distant one.” (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)

thì trái lại ” to carry to a more distant place from a nearer one.” (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)

Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:

Incorrect: Bring this package to the post office.

Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.

2. As / Like

Khi mang nghĩa là giống như, như , like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like . Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if . Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:

Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.

Correct: It sounds he is speaking Spanish as if . (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.)

Correct: You play the game you practice as . (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy)

Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.

Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.)

Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó further dùng trong những tình huống không thể đo đạc được.

5. Lay / l ie?

Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down ( đặt, để cái gì xuống).

your book on the table. Wash the dishes. Come on! Lay (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!)

Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)

lie in bed (nằm trên giường)

lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)

lie on a beach (Nằm trên bãi biển)

I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)

Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau. lie

Huyen (Theo chúng tôi )

Lê Thị Phương Mai @ 16:51 22/10/2009 Số lượt xem: 201

Các Triệu Chứng Của Huyết Áp Thấp Dễ Gây Nhầm Lẫn

Nghiên cứu cho thấy, khoảng 70% bệnh nhân không biết mình bị huyết áp thấp và hơn 80% bệnh nhân bỏ qua các triệu chứng của bệnh.

Huyết áp thấp là bệnh gì?

Huyết áp thấp là tình trạng khi huyết áp đột ngột giảm xuống dưới 90/60 mmHg. Huyết áp thấp làm cho thể tích máu giảm đi vì co mạch. Huyết áp được biểu đạt bằng hai con số. Số đầu tiên, thường cao hơn, là huyết áp tâm thu, hay áp lực trong lòng động mạch khi tim co bóp và đầy máu. Số thứ hai là áp lực tâm trương, hay áp suất trong lòng động mạch khi tim nghỉ giữa hai lần bóp. Vì vậy, bạn bị huyết áp thấp nếu có huyết áp thấp hơn 90/60, nghĩa là:

Huyết áp tâm thu từ 90mmHg trở xuống,

Huyết áp tâm trương từ 60mmHg trở xuống.

Các triệu chứng của huyết áp thấp

Phần lớn những người bị huyết áp thấp không xác định được nguyên nhân cụ thể, chỉ có những biểu hiện sau:

Hiện tượng này xảy ra do thiếu máu lên não. Thường xuất hiện vào những lúc bạn thay đổi tư thế đột ngột như đứng dậy sau khi ngồi quá lâu, ngồi bật dậy khi đang nằm, hoặc khi đứng trong nhiều giờ liền. Khi đó bạn sẽ cảm thấy mọi vật thể như đang xoay tròn xung quanh và không thể kiểm soát được.

Cơn đau đầu sẽ nặng hơn sau mỗi lần não căng thẳng hoặc hoạt động thể lực nặng. Có lúc đau ở mức độ nặng hơn, vừa đau vừa bị tê nhức.

Khi bị hạ huyết áp ở mức độ nghiêm trọng bệnh nhân có thể sẽ có triệu chứng ngất (tình trạng mất ý thức đột ngột).

Nếu không kịp phòng tránh việc rơi vào cơn ngất đột ngột sẽ dẫn đến gãy xương và chấn thương cơ thể khác.

Khả năng tập trung kém cũng có thể ảnh hưởng bởi huyết áp của bạn. Vì khi cơ thể hạ huyết áp thì máu sẽ không đủ cung cấp đến não, từ đó khiến các tế bào não không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng để hoạt động bình thường. Chính điều này là nguyên nhân gây giảm khả năng tập trung ở người huyết áp thấp.

Khi huyết áp thấp, chân tay của bạn thường có cảm giác bị tê cóng và lạnh ở bên trong cơ thể. Nguyên nhân là do cơ thể bạn không thể duy trì việc tưới máu và cung cấp oxy đến da, gây giảm thân nhiệt.

Những người bị huyết áp thấp nghiêm trọng, sẽ xuất hiện dấu hiệu mất thính giác, thị lực bị giảm làm mờ mắt. Tình trạng mờ mắt đột ngột có thể gây nguy hiểm nếu như bạn đang di chuyển trên đường.

Dấu hiệu này thường xuất hiện vào buổi sáng, người bệnh thường cảm thấy tinh thần mệt mỏi do máu xuống chân tay bị thiếu. Khi đó, chân tay tê buồn rã rời không có sức sống. Nếu được nghỉ ngơi hoặc ngủ một giấc ngắn thì tình hình sẽ tốt hơn. Nhưng đến buổi chiều hoặc buổi tối cơ thể lại xuất hiện cảm giác mệt mỏi, mặc dù không phải vừa mới làm việc quá sức.

Cảm giác lợm giọng và buồn nôn là dấu hiệu khi huyết áp bị thấp.

Biện pháp khắc phục hiệu quả là bạn nên nhấm nháp một ít nước chanh, như vậy sẽ giảm cảm giác buồn nôn.

Khi huyết áp xuống quá thấp, cơ thể bạn bị thiếu oxy nghiêm trọng, điều này khiến trái tim và phổi phải tăng cường hoạt động để bù đắp phần thiếu hụt gây nên tình trạng nhịp tim nhanh và nhịp thở nhanh, khó thở.

Bệnh nhân huyết áp thấp thường có tâm trạng uể oải, buồn bã và rất dễ bị trầm cảm.

Khi huyết áp giảm, cơ thể sẽ nhận được một tín hiệu từ não để uống nhiều nước hơn, việc bổ sung thêm nước sẽ giúp tăng huyết áp.

⇒ Các triệu chứng trên cũng có thể do các rối loạn khác trong cơ thể. Điển hình như việc thiếu hụt dinh dưỡng, hay các lý do khách quan như stress, thay đổi thời tiết. Và tình trạng này diễn ra không thường xuyên dễ khiến nhiều người bệnh chủ quan.

⇒ Không ít người mắc căn bệnh này thường gặp phải các triệu chứng như: buồn nôn, chán ăn, đau bụng, ăn không tiêu,… (thường do tình trạng thiếu máu tương đối đến các cơ quan). Điều khó khăn và các triệu chứng này rất dễ nhầm lẫn với bệnh lý đường tiêu hóa.

Do vậy mà khi các triệu chứng này diễn ra thường xuyên, bạn không nên chủ quan mà nên đến ngay cơ sở khám chữa bệnh để kiểm tra và xác định chính xác tình trạng sức khỏe của mình.

Nguyên nhân gây ra huyết áp thấp

Có nhiều nguyên nhân gây ra huyết áp thấp:

Nếu là huyết áp thấp sinh lý có thể do yếu tố gia đình, do sống ở vùng núi cao.

Nếu huyết áp thấp do bệnh lý, có thể do sự suy giảm chức năng của các cơ quan quan trọng như: tim, thận, suy giảm hoạt động của tuyến giáp hoặc do hệ thống thần kinh thực vật của cơ thể không tự điều chỉnh được dẫn đến hạ huyết áp tư thế.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc huyết áp thấp?

Nguy cơ mắc tăng huyết áp hoặc huyết áp thấp đều tăng lên theo tuổi. Lượng máu về cơ tim và lên não sẽ suy giảm theo độ tuổi, thường là do sự tích tụ mảng bám trong lòng mạch máu. Khoảng từ 10-20% người trên 65 tuổi bị huyết áp thấp. Một số loại thuốc có thể làm tăng nguy cơ mắc huyết áp thấp như thuốc lợi tiểu, nitrat và giãn mạch. Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:

Tiền căn nguy cơ mất dịch cơ thể (nôn mửa, tiêu chảy, hạn chế dịch, sốt)

Tiền căn bệnh lý như suy tim sung huyết, tiểu đường, ung thư, nghiện rượu

Bằng chứng xét nghiệm thần kinh về bệnh Parkinson, bệnh lý thần kinh ngoại biên, chứng loạn thần kinh sinh dưỡng gia đình (như phản ứng đồng tử bất thường).

Huyết áp thấp nguy hiểm như thế nào?

Nếu hiện tượng tụt huyết áp lặp đi lặp lại nhiều lần, nhất là ở những bệnh nhân mãn tính sẽ làm cho các cơ quan trong cơ thể nhanh bị suy yếu do thường xuyên bị thiếu hụt oxy và chất dinh dưỡng.

Nguy hiểm hơn là những trường hợp huyết áp giảm đột ngột có thể gây sốc. Nhất là khi bạn đang lái xe, ở một mình, hay đang làm công việc ngoài trời, ở trên cao,… sẽ rất nguy hiểm đến tính mạng.

Đặc biệt, ở những đối tượng huyết áp thấp kéo dài thì nguy cơ tai biến mạch máu não lên tới khoảng 10-15%. Khi hiện tượng này kéo dài liên tục hơn 2 năm thì nguy cơ mất trí nhớ cao cấp 2 lần.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Trong hầu hết các trường hợp, huyết áp thấp không phải là vấn đề nghiêm trọng. Nhiều người măc huyết áp thấp nhưng vẫn cảm thấy khỏe. Đôi khi, bạn có thể cảm thấy hoa mắt và chóng mặt, nhưng không có vấn đề gì nếu các triệu chứng không ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày.

Đều quan trọng là bạn phải đi khám bác sĩ nếu bị huyết áp thấp vì bệnh có thể chỉ ra một vấn đề sức khỏe khác nghiêm trọng hơn. Hãy đi khám nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

Cảm giác tối sầm trước mặt (quá 5 giây) khi đứng lâu

Tim nhanh (nhịp tim nhanh, mạnh hoặc không đều)

Mờ mắt

Buồn nôn

Nóng

Toát mồ hôi (đổ mồ hôi nhiều)

Mê sảng.

Làm sao để phòng tránh huyết áp thấp?

Chế độ dinh dưỡng

Nên ăn mặn hơn người bình thường. Người bị huyết áp thấp nên ăn 10-15g muối mỗi ngày.

Ăn nhiều chất dinh dưỡng, đủ bữa, đặc biệt bữa sáng rất quan trọng. Để ngăn ngừa huyết áp giảm đột ngột sau bữa ăn, bạn nên chia nhỏ những bữa ăn thành nhiều lần trong ngày và cần cố gắng hạn chế những thực phẩm giàu tinh bột như khoai tây, gạo, cháo, nui và bánh mỳ…

Trong chế độ ăn uống hàng ngày cần bổ sung thêm các loại thực phẩm có chứa các thành phần như protein, vitamin C và tất cả các loại vitamin thuộc nhóm B rất có lợi.

Không nên dùng những thức ăn có tính lợi tiểu như: rau cải, râu ngô, dưa hấu, bí ngô…

Uống nhiều nước có thể giúp tăng thể tích máu, làm giảm một trong những nguyên nhân tiềm tàng gây ra huyết áp thấp. Ngoài ra uống nước cũng giúp tránh tình trạng mất nước. Tránh sử dụng đồ uống có cồn.

Về sinh hoạt

Sinh hoạt điều độ, ngủ đủ giấc (7-8h/ngày).

Người bị huyết áp thấp rất hay bị hoa mắt, chóng mặt mỗi khi thay đổi tư thế, vì vậy khi ngồi dậy cần phải từ từ. Nằm ngủ nên gối đầu thấp, chân cao.

Nên tắm nước nóng để tăng cường lưu thông máu nhưng không được tắm quá lâu.

Giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ, tránh xúc động quá mạnh như sợ hãi, lo lắng, buồn nản có thể càng làm huyết áp hạ thêm.

Tập thể dục thể thao nhẹ nhàng (10 – 15 phút/ngày) như đi bộ, cầu lông, bóng bàn. Nên tránh các môn thể thao dễ gây chóng mặt như nhào lộn, nhảy, điền kinh. Không nên hoạt động ngoài trời khi nhiệt độ đang lên cao.

https://vtv.vn/video/song-khoe-moi-ngay-huyet-ap-thap-sat-thu-giau-mat-339627.htm

https://www.heart.org/en/health-topics/high-blood-pressure/the-facts-about-high-blood-pressure/low-blood-pressure-when-blood-pressure-is-too-low

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Từ Tiếng Anh Dễ Gây Nhầm Lẫn Khi Sử Dụng trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!