Bạn đang xem bài viết Các Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Cao Su được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đối với con người, cao su có vai trò đặc biệt quan trong, chúng được ứng dụng phổ biến trong việc sản xuất các đồ dùng cho gia đình, bệnh viện, ngành công nghiệp, xây dựng, thủy lợi, thủy điện, …
Tại Việt Nam, ngành công nghiệp cao su đang phát triển mạnh mẽ và có xu hướng phát triển hơn nữa trong tương lai bởi điều kiện khí hậu cũng như nguồn nhân lực ở nước ta đều thuận lợi. Việt Nam sở hữu 80% tổng diện tích trồng sao su trên thế giới. Theo thống kê của Tập đoàn cao su Việt Nam (VRG), cao su Việt Nam đã xuất khẩu sang 45 quốc gia và vùng lãnh thổ thế giới trong đó Trung Quốc là thị trường số 1. Trong giai đoạn 2023 -2024, VRG cũng có những kế hoạch nhất định để phát triển bền vững ngành công nghiệp này.
Vì sao cần xử lý nước thải cao su?Trên thực tế, trong nước thải công nghiệp cao su có chứa nhiều chất độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường nước và con người. Cụ thể như sau:
Trong quá trình làm đông tụ, mủ đông cao su, một lượng lớn BOD (nhu cầu oxy sinh học), COD (nhu cầu oxy hóa học) và SS (chất rắn lơ lửng) hình thành, tích tụ dần trong nước thải. Nếu xả trực tiếp các chất này ra môi trường, chúng sẽ sinh ra quá trình phân hủy sinh học, làm tiêu hao một lượng oxy lớn.
Theo số liệu thống kê của chúng tôi Nguyễn Văn Phúc trong cuốn “Giáo trình xử lý nước thải“, 2010, nồng độ BOD của nước thải cao su trong giai đoạn đánh đông sản xuất mủ cốm (sản phẩm được sản xuất từ mủ nước) dao động từ 3859 đến 9780, trong giai đoạn sản xuất mủ ly tâm (mủ cô đặc bằng phương pháp ly tâm) là từ 1890 đến 17500. Với COD, nồng độ của chúng trong các giai đoạn trên nằm trong khoảng từ 4358 đến 13127 và 3560 đến 28450.
Song song với việc mang lại lợi ích kinh tế, ngành chế biến cao su sản sinh lượng nước thải lớn, gây ô nhiễm môi trường
Trong nước thải công nghiệp cao su còn có lượng lớn chất amonia và nito. Các chất này nếu không được xử lý triệt để sẽ dẫn đến tình trạng gây hại, có thể chuyển hóa thành các chất gây ung thư. Ngoài ra, amonia còn kết hợp với các chất vi lượng trong nước như: Hợp chất hữu cơ, photpho, sắt, mangan, … tạo điều kiện cho sự phát triển của các loài vi khuẩn.
Sunfat là một loại ion có công thức hóa học là SO4 (2-). Trong quá trình sản xuất cao su, sunfat sinh ra do việc sử dụng axit sunfuirc trong quá trình đông tụ mủ cao su. Khi làm lượng sunfat trong nước tăng cao, chúng khiến quá trình xử lý kỵ khí sinh học phát sinh khí H2S. H2S sinh ra gây mùi khó chịu, ức chế quá trình xử lý các chất hữu cơ.
Theo kết quả phân tích, đánh giá của các nhà khoa học, nồng độ các chất có trong nước thải cao su như sau:
Trước những ảnh hưởng không nhỏ mà nước thải cao su gây ra cho con người cũng như môi trường, tất cả các doanh nghiệp khai thác, chế biến và sản xuất cao su đều được yêu cầu xử lý nước thải trước khi xả ra môi trường. Hiện nay, có 3 phương pháp xử lý nước thải cao su phổ biến gồm: Phương pháp cơ học, phương pháp hóa học và phương pháp sinh học.
Phương pháp vật lý là một trong những cách xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt phổ biến nhất. Chúng phù hợp với nước thải có chứa chất tan và không tan tồn tại ở dạng lơ lửng kết hợp với nước tạo thành dung dịch huyền phù. (Tìm hiểu thêm tại: https://nuocthaicongnghiep.com/3-phuong-phap-xu-ly-nuoc-thai-hieu-qua/)
Khi sử dụng phương pháp cơ học để xử lý nước thải cao su, doanh nghiệp áp dụng các quy tình: Lọc qua song chắn rắc, lọc qua lưới chắn rác, lắng trong bể điều hòa ổn định lưu lượng, lắng đợt 1, lắng đợt 2 để tách cặn.
Nguyên lý làm việc của phương pháp sinh học là dựa trên hoạt động của vi sinh vật để phân hủy các chất. Phương pháp được chia thành 2 loại gồm: Phương pháp kỵ khí (Sử dụng sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện không có oxy) và phương pháp hiếu khí (Sử dụng vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện oxy được cung cấp liên tục).
Tốc độ xử lý sinh học phụ thuộc vào các yếu tố như: Nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng các tạp chất và độ ổn định của lưu lượng nước thải. Ngoài ra, các yếu tố như: Chế độ thủy động, hàm lượng oxy, độ pH, nhiệt độ, dinh dưỡng, nguyên tố vi lượng cũng có ảnh hưởng nhất định.
Xử Lý Nước Thải Cao Su
Chi Tiết Sản Phẩm
Nước thải cao su phát sinh từ đâu? Nước thải cao su chủ yếu phát sinh từ các quá trình sản xuất mủ khối, sản xuất mủ ly tâm, chế biến mủ và rửa các dây chuyền sản xuất. Nước thải từ ngành công nghiệp cao su luôn có lưu lượng nước thải lớn hơn so với các ngành công nghiệp khác. Hàm lượng ô nhiễm cao và khó xử lý, do đó, để có thể xây dựng hệ thống xử lý nước thải ngành cao su đòi hỏi các công ty xây dựng hệ thống xử lý nước thải cao su phải có năng lực, kinh nghiệm, công nghệ mới mới có thể tối ưu hệ thống, nhằm giảm tối đa chi phí xây dựng cũng như vận hành sau này.
Đặc biệt, nước thải cao su có pH thấp. Các hạt cao su tồn tại trong nước có mật độ cao. Cặn nước thải phát sinh trong giai đoạn đánh đông và cán crep, chủ yếu là do các hạt (mủ) cao su sau khi đông tụ thành mảng lớn sẽ còn xót lại các hạt cao su đông tụ nhưng chưa kết lại được.
Nước thải từ quá trình chế biến mủ cao su là loại nước thải khó xử lý với nồng độ BOD, COD, Tổng N, P cao
Nồng độ ô nhiễm của nước thải cao su có COD khoảng từ 3000 – 6000 mg/l; BOD từ 2000 đến 4000 mg/l; Amonia và Nito tổng rất cao có thể đạt mức 500 mg/l. Từ đây, ta thấy nước thải cao su là loại nước thải khó xử lý. Phải kết hợp nhiều phương pháp xử lý từ hóa học đến sinh học để đưa nước thải đến ngưỡng quy chuẩn.
Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải cao su
Quy trình công nghệ chuẩn xử lý nước thải cao su
Sau khi nước thải được xử lý hóa lý, nước thải sẽ được đưa sang bể sinh học kỵ khí UASB. Nước thải sẽ được đưa từ dưới bể ngược lên, được xáo trộn cơ khí để đảm bảo phản ứng xử lý giữa nước thải và vi sinh vật xảy ra. Quá trình này làm các chất hữu cơ trong nước thải giảm đi rõ rệt và cho hiệu suất xử lý BOD, COD cao. Tuy nhiên, quá trình hình thành bùn vi sinh dạng hạt mất nhiều thời gian và khó kiểm soát. Cần phải chú ý theo dõi và kiểm tra.và đưa vào bể lắng 1.
Nước thải sau khi qua bể UASB sẽ được đưa vào bể Aerotank. Tại đây, hệ thống sục khí tạo môi trường cho bùn hoạt tính phát triển, xáo trộn giúp phản ứng oxy hóa trong nước thải diễn ra nhanh và hiệu quả hơn. Theo chiều dài bể, nước thải được xử lý gần như đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên, một vài doanh nghiệp sản xuất cao su có hàm lượng Nito trong nước thải rất cao. Có thể áp dụng giá thể sinh học vào kết hợp với bể UASB và để tăng hiệu suất xử lý
Sau khi qua quá trình xử lý nước thải được đưa đến bể lắng 2. Bùn thải trong bể lắng 2 được đưa sang máy ép bùn, một phần được đưa trở lại bể sinh học.
Quý doanh nghiệp hiện chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc hệ thống xử lý nước thải hiện tại chưa đạt chuẩn đầu ra, chi phí vận hành lớn nhưng hiệu quả chưa trương xứng… hãy liên hệ ngay với Công ty môi trường Đại Nam để được chúng tôi tư vấn và cung cấp dịch vụ xử lý nước thải tối ưu nhất.
Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Chế Biến Cao Su
Công ty môi trường Ngọc Lân nhận xử lý nước thải cao su công nghệ hiện đại, chất lượng cao, giá thành hợp lý.
Liên hệ : 0905555146
Ngày nay ngành cao su ngày càng phát triển và với việc phải cung cấp một lượng lớn cao su cho sản xuất, tiêu dùng thì lượng mủ phải chế biến ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên, bên cạnh nền kinh tế phát triển đó là một môi trường ngày càng ô nhiễm do nước thải cao su chưa xử lý hoặc xử lý chưa triệt để, đã làm cho môi trường ngày càng ô nhiễm. Nước thải cao su có hàm lượng các hợp chất hữu cơ phân hủy cao như acid acetic, đường, protein, chất béo… Đặc biệt là các chỉ số COD, BOD và Nitơ rất cao. Ngoài ra vấn đề mùi hôi do tạo thành mercapta và H2S cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường. Vì vậy chúng ta cần có biện pháp xử lý nước thải chế biến cao su hiệu quả. Với công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất, công ty môi trường Ngọc Lân đã xử lý được loại nước thải cao su này, đặc biệt là công nghệ khử mùi hôi hiệu quả.
Với những đặc trưng như BOD, COD, N và SS cao, cùng với pH thấp, khiến cho việc xử lý loại nước thải này phải kết hợp giữa hóa lý và sinh học để đạt hiệu quả cao.
Quy trình công nghệ xử lý nước thải chế biến cao su như sau: Nước sau công đoạn sản xuất mủ cao su sẽ được đưa qua song chắn rác để loại bỏ những rác lớn như cành cây, lá… để tránh làm ảnh hưởng đến đường ống cũng như các công trình xử lý phía sau. Nước được đưa vào bể gạn mủ để loại bỏ những bông mủ hình thành trên mặt thoáng. Tiếp đến, nước sẽ vào 2 bể keo tụ và bể tạo bông để giúp làm giảm lượng chất rắn lơ lửng có trong nước. Ở 2 bể này, các hóa chất là phèn và polymer sẽ được bổ sung để tăng hiệu quả của việc xử lý. Sau khi loại bỏ hết cặn ở bể lắng sơ cấp, nước được đưa vào bể UASB và bể Aerotank để sử dụng các quá trình kị khí-hiếu khí nhằm loại bỏ các chất hữu cơ có thể phân hủy như protein… Sau Aerotank, nước được đưa qua bể lắng 2 để loại bỏ hết các bông cặn và đảm bảo đạt tiêu chuẩn QCVN 01:2008/BTNMT. Bùn từ các bể lắng và UASB sẽ được đưa vào bể nén bùn rồi ép bùn để xử lý.
Thân ái!
Các Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Cao Su Kết Hợp Đạt Chuẩn
Xử lý nước thải cao su mà một quy trình mà mọi nhà máy chế biến, sản xuất cao su nên quan tâm đặc biệt. Quy trình này đòi hỏi phải kết hợp nhiều phương pháp xử lý khác nhau thì mới đảm bảo quá trình xử lý được triệt để, hiệu quả. Vậy, các phương pháp xử lý đó là gì và tính chất nước thải cao su ra sao? Cùng NTSE tìm hiểu và khám phá trong bài viết này!
Thành phần và tính chất nước thải cao suNước thải cao su phát sinh trong quá trình sản xuất và chế biến cao su bao gồm quá trình sấy trộn, công đoạn đông tụ, gia công cơ học và nước thải phát sinh từ khâu rửa máy móc thiết bị và bồn chứa.
Đặc trưng của nước thải cao su bao gồm:
Hàm lượng axit acetic, đường, protein,…vượt quá chỉ số cho phép.
Hàm lượng COD đạt ngưỡng 15.000 mg/l, BOD thì cũng đạt 12.000 mg/l.
Tỷ lệ BOD/COD trong nước thải cao su là 0.60 – 0.88.
Độ pH thấp từ 4.0 – 5.5 do việc sử dụng axit để làm đông tụ mủ cao su.
Hàm lượng Nitơ dạng amoniac (1000 mg/l) và Photpho (400 mg/l) cũng rất cao.
Thành phần 90% là chất thải rắn dễ bay hơi.
Protein phân hủy trong môi trường axit tạo ra mùi hôi, đồng thời cũng tạo ra nhiều khí độc như NH3, CH3COOH, H2S, CO2, CH4…gây ô nhiễm môi trường.
Việc bỏ qua không xử lý nước thải cao su có thể gây ra những tác hại khôn lường đến môi trường và sức khỏe con người.
1/ Ảnh hưởng đến môi trường:
Nước thải cao su chứa hàm lượng chất hữu cơ, cao su đông tụ cao làm nước bị đục, nổi váng và bốc mùi hôi thối.
Hàm lượng chất hữu cơ cao ảnh hưởng đến quá trình oxy hòa tan vào nước, dẫn đến hàm lượng DO trong nước rất thấp, làm chết vi sinh vật thủy sinh, cản trở sự phát triển của hệ thực vật trong nước.
2/ Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:
Thời gian lưu trữ nước thải cao su từ 2-3 ngày sẽ xảy ra quá trình phân hủy protein trong môi trường axit gây phát sinh mùi hôi thối.
Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân làm việc, cũng như người dân ở xung quanh.
Nước thải cao su chưa qua xử lý có nồng độ ô nhiễm cao làm ảnh hưởng đến chất lượng nước sinh hoạt và sản xuất nếu xả trực tiếp ra ao, hồ, sông, suối, tầng nước ngầm…, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
Với những tác hại đã kể trên, chúng ta cần kết hợp nhiều phương pháp để có thể cho ra một quy trình xử lý nước thải cao su đạt chuẩn. Vậy, đó là những phương pháp gì?
Các phương pháp xử lý nước thải cao su có thể kết hợpPhương pháp xử lý nước thải cao su bằng cơ học là sử dụng song chắn rác hoặc lưới chắn để tách các chất rắn không tan, có kích thước lớn, lơ lửng ra khỏi nước thải dưới tác dụng của lực ly tâm hoặc trọng lực. Quy trình bao gồm các công đoạn như sau: song chắn rác, bể tuyển nổi, bể lắng 1 và 2.
Đây là phương pháp sử dụng hóa chất keo tụ để trung hòa nước thải về độ pH 6.5 – 8.5, sau đó, tách các chất lơ lửng ở dạng keo có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Quy trình bao gồm các công đoạn xử lý sau bể keo tụ – tạo bông.
3/ Phương pháp sinh họcPhương pháp này dùng để phân hủy các chất hữu cơ ô nhiễm có trong nước thải cao su nhờ vào hệ vi sinh vật hiếu khí hoặc kỵ khí. Quy trình bao gồm bể xử lý sinh học hiếu khí và bể xử lý sinh học kỵ khí.
Nước thải cao su có nồng độ chất ô nhiễm cao và là loại nước thải khó xử lý nên cần phải kết hợp nhiều phương pháp xử lý từ cơ học, hóa học, lý học đến sinh học để đưa nước thải đạt ngưỡng quy chuẩn đầu ra.
Xử lý nước thải cao su đầu ra đạt chuẩn theo quy định của pháp luật QCVN 01:2023/BTNMT (Quy chuẩn nước thải cao su).
Vận hành đơn giản, sử dụng ít hóa chất, tiết kiệm chi phí.
Dễ lắp đặt, bảo trì, tốn ít chi phí nhân công.
Sử dụng cả 3 phương pháp kết hợp tạo nên hệ thống xử lý hoàn chỉnh, phương pháp hóa lý được áp dụng trước khi áp dụng phương pháp sinh học sẽ giúp tránh sốc tải.
Linh động trong cơ chế vận hành, đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải cao su mọi lúc mọi nơi.
Hiệu suất xử lý cao đối với nước thải có nồng độ các chất ô nhiễm cao như BOD, COD,….
Xử Lý Nước Thải Cao Su – Công Ty Xử Lý Nước Thải
Cao su được du nhập vào Việt Nam năm 1897. Hiện nay, cao su là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Với tốc độ trồng cao su của người dân tăng nhanh chóng nên các công ty chế biến cao su cũng được mở ra rất nhiều như: Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam VRG,….Do đó, xử lý nước thải cao su là mối quan tâm hàng đầu của công ty sản xuất. Công ty Môi Trường Việt Envi xin đưa ra phương pháp xử lý nước thải cao su với hiệu suất xử lý cao, đáp ứng nhu cầu của Quý khách hàng.
Công nghệ chế biến mủ cao su và đặc điểm của nước thải cao su phát sinh?
Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng phổ biến ba công nghệ chế biến mủ cao su như sau:
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ ly tâm
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ cốm
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ tạp.
Quá trình chế biến cao su sử dụng rất nhiều nước và nước thải cao su phát sinh trong quá trình sản xuất thường chứa nồng độ các chất ô nhiễm rất cao như: protein, acid acetic, đường,….
Để xử lý nước thải cao su cần hiểu rõ thành phần và tính chất của nước thải
Nước thải phát sinh từ hai nguồn chính là nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
Nước thải sinh hoạt từ hoạt động thường ngày của công nhân viên như: rửa tay, vệ sinh cá nhân, tắm giặt,….
Nước thải sản xuất phát sinh trong quá trình chế biến cao su như: công đoạn sấy trộn, công đoạn làm đông, gia công cơ học và nước thải phát sinh từ quá trình rửa thiết bị, máy móc hoặc vệ sinh nhà xưởng.
Nước thải cao su phát sinh từ phương pháp chế biến khác nhau thì có đặc điểm khác nhau như:
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ ly tâm thì nước thải cao su thường độ pH, BOD, COD rất cao
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ cốm thì nước thải cao su thường pH rất thấp, nhưng BOD, COD, SS lại rất cao
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ tạp thì nước thải cao su thường có độ pH ở ngưỡng 5-6, nhưng chỉ tiêu BOD, COD thấp hơn so với nước thải cao su phát sinh từ phương pháp mủ cốm (mủ nước)
Xử lý nước thải cao su hiệu quả cần hiểu rõ độ pH có trong nước thải giao động trong khoảng 4,2 – 5,2 vì xài acid để làm đông tụ cao su; có lúc pH lại rất cao khoảng 9-11 nếu nước thải cao su phát sinh từ phương pháp mủ ly tâm.
Cao su tồn tại trong nước dưới dạng huyền phù và nồng độ cực cao. Ngoài ra, nước thải cao su phát sinh trong quá trình sản xuất từ khu vực bồn rửa, lúc rửa các chén mỡ, nước tách mủ ly tâm và trong giai đoạn đánh đông.
Nước thải cao su còn chứa lượng lớn protein hòa tan, axit fomic và N-NH3 và hàm lượng COD trong nước thải cũng rất cao (15000mg/l).
Đặc trưng của nước thải cao su là phát sinh mùi hôi. Mùi hôi phát sinh do quá trình phân hủy protein trong môi trường axit, làm phát sinh thêm nhiều loại khí khác nhau như CH4, H2S,… Nên việc xử lý nươc thải cao su là rất đươc quan tâm, chú trọng.
Tác hại của nước thải cao su tới môi trường
Thời gian lưu nước thải cao su từ 2-3 ngày sẽ xảy ra quá trình phân hủy protein trong môi trường axit làm phát sinh mùi hôi, ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân xung quanh cũng như chính bản thân công nhân làm việc tại nhà máy, và ảnh hưởng tới chất lượng nước sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất nếu nước thải cao su không được xử lý mà xả ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải cao su chưa qua xử lý thường có chứa nồng độ ô nhiễm rất cao sẽ làm chết hoặc làm chậm quá trình phát triển của động vật dưới nước, ảnh hưởng tới hệ thực vật trong nước.
Nồng độ Nitơ và photpho trong nước thải cao su trước xử lý thường rất cao: nitơ: 1000, photpho:400mg/lit dễ dẫn tới hiện tượng phú dưỡng hóa, ảnh hưởng tới sự sống của rong, rêu, tảo có trong nước nếu kéo dài sẽ dẫn tới mất cân bằng sinh học
Quy trình công nghệ xử lý nước thải cao su
Hiểu thành phần và tính chất đặc trưng của nước thải cao su, Công ty Môi Trường Việt Envi xin đưa ra công nghệ xử lý nước thải cao su như sau:
Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải cao su:
Nước thải phát sinh tại nhà máy (gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất) theo mương dẫn được tập trung tại bể thu gom, để loại bỏ rác có kích thước lớn như: lá cây, mảnh túi nilon,…ở đây có lắp thêm thiết bị chắn rác. Sau đó, nước thải cao su được đưa tới bể gạt mủ, để loại bỏ mủ có kích thước lớn có trong nước thải, mủ này sẽ được đưa đi tái chế. Tiếp đó, nước thải được bơm tới bể keo tụ, ở bể keo tụ có châm thêm phèn với liều lượng nhất định và được kiểm soát bằng bơm định lượng hóa chất. Kế tiếp, nước thải cao su được bơm tới bể tạo bông, với sự hoạt động liên tục của thiết bị khuấy trộn và được châm thêm PAC giúp quá trình keo tụ, tạo bông xảy ra nhanh hơn, các bông li ti trong nước thải được chuyển động, di chuyển, va chạm vào nhau tạo thành các bông cặn có kích thước lớn hơn, nổi trên bề mặt nước thải. Tạo điều kiện thuân lợi cho quá trình lắng xảy ra ở bể lắng.
Nước thải (gồm hỗn hợp nước và bông cặn) ở bể keo tụ tạo bông được chuyển sang bể lắng sơ cấp. Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng và được xả vào bể chứa bùn, nước sau xử lý tại bể tự chảy sang bể UASB. Ở đây, xảy ra quá trình xử lý sinh học kị khí. Do không sử dụng oxy, nên bể kị khí có khả năng tiếp nhận nước thải với nồng độ rất cao.
Nước thải cao su có nồng độ rất cao sẽ tiếp xúc với lớp bùn kị khí, toàn bộ quá trình sinh hóa sẽ diễn ra trong lớp bùn này. Bao gồm các quá trình như: Quá trình thủy phân, phản ứng acid hóa, acetate hóa và làm phát sinh khí methane và một số sản phẩm khác. Mặc dù đã được đưa qua bể kị khí nhưng nồng độ các chất hữu cơ, và các chất khác vẫn còn rất cao so vói giới hạn tiếp nhận của pháp luật cho phép.
Sau đó nước thải được đưa tới bể Aerotank, đây là bể bùn hoạt tính hiếu khí kết hợp khử nitơ, xử lý tổng hợp các chất ô nhiễm có trong nước thải như: BOD, nitrat, …khử trùng nước thải nhưng không xử dụng hóa chất.
Việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp không những tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, nên không cần phải thêm lượng cacbon từ ngoài, tiết kiệm được tới 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-, còn giúp giảm diện tích đất sử dung.
Nồng độ bùn trong bể xử lý nước thải cao su càng cao, tải trọng hữu cơ áp dụng và hiệu suất xử lý của bể càng lớn. Sau quá trình xử lý nước thải tại bể aerotank nước thải tự chảy qua bể lắng 2.
Hiệu suất xử lý của bể lắng 2 được tăng cường đáng kể do sử dụng tấm lắng lamella (nên thường gọi là bể lắng lamella), thường bể lắng lamella được chia làm ba vùng căn bản:
+Vùng phân phố nước
+Vùng lắng
+Vùng tập trung và chứa cặn
Nước và bông cặn chuyển động không ngừng và được đưa về vùng lắng của bể là hệ thống tấm lắng lamella, với nhiều lớp mỏng được sắp xếp theo một trình tự và khoảng cách nhất định. Khi hỗn hợp nước và bông cặn đi qua hệ thống này, các bông bùn va chạm nhau, tạo thành các bông bùn có kích thước lớn hơn rất nhiều. Các bông bùn trượt cùng các tấm lamella và được tập hợp tại vùng chứa cặn của bể lắng. Nước sạch được đưa về nguồn tiếp nhận, còn bùn vi sinh và nước thải được đưa về bể aerotank để xử lý tiếp, bùn thải được nén lại bằng máy ép bùn, lượng bùn này sau sẽ được chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý như rác thải nguy hại. Nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn cho phép của QCVN 01:2023/BTNMT (Quy chuẩn nước thải cao su)
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải cao su:
-Xử lý nước thải cao su đầu ra đạt giới hạn tiếp nhận theo quy định của pháp luật QCVN 01:2023/BTNMT (Quy chuẩn nước thải cao su)
-Vận hành đơn giản, sử dụng ít hóa chất, tiết kiệm chi phí cho Doanh nghiệp
-Dễ lắp đặt, dễ bảo trì, tốn ít chi phí nhân công
-Sử dụng hệ thống xử lý hóa lý trước khi vào hệ thống xử lý sinh học, giúp tránh sốc tải
-Linh động trong cơ chế vận hành, giúp đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải một cách an toàn và tiết kiệm chi phí tối đa.
-Hiệu suất xử lý cao đối với nước thải có nồng độ các chất ô nhiễm cao (như BOD, COD,….)
Để hiểu rõ hơn công nghệ xử lý nước thải cao su, Quý khách hàng hãy liên hệ tới Công ty Môi Trường Việt Envi để được tư vấn miễn phí:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI
Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh
HP: 0917.932.786: Ms. Hương
Email: [email protected]
Website: congtyxulynuoc.com
Xử Lý Nước Thải Cao Su Thiên Nhiên
Ngành công nghiệp cao su có tốc độ tăng trưởng khá cao trong những năm vừa qua và đem lại nguồn lợi rất lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Thế nhưng nước thải của ngành công nghiệp này thì lại rất khó xử lý, do vậy chi phí bỏ ra để xử lý nước thải cao su cũng không kém các ngành công nghiệp còn lại vì mức độ ô nhiễm cao, chủ yếu là tổng nitơ và các chất hữu cơ.
Hệ cân bằng sinh thái bị đe dọa nếu tiếp nhận các nguồn ô nhiễm như thế. Vì vậy, xử lý nước thải cao su cũng được sự quan tâm tương đương với việc tập trung phát triển ngành công nghiệp này
.
I. Đặc điểm và thành phần của nước thải cao su
Cao su thuộc dạng anken, có cấu trúc cao phân tử với một lượng lớn các nối đôi. Phân tử cơ bản là isoprene polymer, thành phần chủ yếu là cao su và nước,…
Bảng thành phần hóa học của mủ cao su:
(Nguồn: Viện nghiên cứu cao su Việt Nam, 2002)
Để chế biến 1 tấn sản phẩm cao su khối thì phải thải ra môi trường khoảng 18 m3 nước thải. Phần lớn nước thải phát sinh từ công đoạn sản xuất mủ nước (chiếm 70%). Đặc tính ô nhiễm trong xử lý nước thải cao su được thể hiện trong bảng sau:
Bảng thành phần chất ô nhiễm trong nước thải chế biến mủ cao su:
(Nguồn: Giáo trình xử lý nước thải PGS. TS Nguyễn Văn Phước, 2010)
Đặc điểm của nước thải cao su như sau:
Nước thải cao su thường có pH thấp, trong khoảng 4.2 đến 5.2 do việc sử dụng acid để làm đông tụ mủ cao su. Các hạt cao su tồn tại ở nhiều dạng khác nhau như dạng huyền phù phát sinh trong giai đoạn đánh đông và cán crep, trong quá trình rửa bồn chứa, nước tách từ mủ ly tâm,… thì các hạt cao su tồn tại ở dạng nhủ tương và keo.
Trong nước thải còn chứa lượng lớn protein hòa tan, acid foocmic (dùng trong đánh đông) và N-NH3 (dùng trong kháng đông). Hàm lượng COD trong nước thải có thể lên đến 15.000 mg/l. (Nguyễn Văn Phước, 2010).
Các chất hữu cơ trong nước thải dễ phân hủy sinh học. Trong nước thải còn chứa một lượng lớn các hạt cao su chưa kịp đông tụ trong quá trình đánh đông và nó sẽ xuất hiện trong hệ thống xử lý nước thải cao su và gây cản trở quá trình xử lý.
Thành phần hóa học của nước thải cao su sẽ khác nhau giữa các chủng loại sản phẩm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng thành phần hóa học của nước thải chế biến cao su:
Cũng như các ngành công nghiệp khác thì xử lý nước thải cao su cũng có các phương pháp khác nhau từ cơ học đến hóa học – hóa lý và sinh học. Mỗi phương pháp xử lý sẽ có đặc thù riêng và nó sẽ giải quyết một hoặc một số vấn đề trong xử lý nước thải cao su.
Phương pháp cơ học: thì có các thiết bị và công trình như: song chắn rác, lưới lọc, bể lắng, tuyển nổi,…
Phương pháp hóa học và hóa lý: thì có trung hòa và keo tụ.
Phương pháp sinh học: sinh học kỵ khí, sinh học hiếu khí (aerotank, mương oxy hóa tuần hoàn, hoặc hồ sinh học (hồ sinh học hiếu khí, hồ sinh học kỵ khí, hồ sinh học tùy nghi).
Hầu hết các phương pháp nêu trên các bạn đã biết được công nghệ, nguyên tắc hoạt động cũng như quá trình thiết kế thi công thế nào. Tuy nhiên việc vận dụng vào thực tế như thế nào thì còn tùy thuộc vào bản lĩnh của người thiết kế biết cách sử dụng hợp lý các công trình và linh động trong quá trình thiết kế để đáp ứng được yêu cầu về xử lý nước thải cao su đạt chuẩn đồng thời tiết kiệm chi phí đầu tư.
Quy trình công nghệ:
TÍNH NỔI BẬT CỦA CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CAO SU:
– Sử dụng bể gạn mủ để thu hồi lượng mủ cao su (ở dạng huyền phù, nhũ tương và keo còn sót lại trong quá trình đánh đông, rửa các thiết bị máy móc) lơ lửng trong nước thải và tái sử dụng lượng mủ này, đồng thời giảm lượng TSS trong quá trình xử lý nước thải cao su.
– Bể tuyển nổi siêu nông DAF được sử dụng thay cho các công trình khác mang lại hiệu quả xử lý và tiết kiệm diện tích và chi phí đầu tư.
– Sử dụng mương oxy hóa + lắng sinh học thay cho các công trình sinh học hiếu khí khác vì ngoài xử lý BOD, COD thì ta còn phải xử lý nitơ và photpho trong xử lý nước thải cao su. Mà công trình này đáp ứng được đồng thời các chỉ tiêu trên.
– Nước thải sau bể lắng sẽ vào bể trung gian để tạo điều kiện tốt cho bể lọc áp lực để loại bỏ các tạp chất rất nhỏ còn sót lại và loại bỏ vi sinh để thải ra nguồn tiếp nhận.
Nhà máy xử lý nước thải cao su (Bình Dương)
Tư vấn miễn phí:
CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG XUYÊN VIỆT
Địa chỉ: 537/18/4 Nguyễn Oanh, Phường 17, Quận Gò Vấp, TP.HCM
(Địa chỉ cũ: B30 Khu Chung Cư An Lộc, Phường 17, Quận Gò Vấp, TPHCM)
Điện thoại: (+84) 028 3895 3166
Hotline: 0903.018.135 – 0918.280.905
Email: [email protected] – [email protected]
Fax: (+84) 028 3895 3188
Chúng tôi rất vui được giải đáp những thắc mắc của bạn. Trân trọng!
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Cao Su trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!