Xu Hướng 5/2023 # Các Cụm Từ Dễ Bị Nhầm Lẫn Trong Ielts Writing # Top 11 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 5/2023 # Các Cụm Từ Dễ Bị Nhầm Lẫn Trong Ielts Writing # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Các Cụm Từ Dễ Bị Nhầm Lẫn Trong Ielts Writing được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nhầm lẫn cụm từ On the contrary vs In Contrast

On the contrary (Ngược lại, mặt khác)

Đây là một cụm từ phổ biến được dùng để trình bày một luận điểm trái ngược với luận điểm đã được giới thiệu trước đó trong câu trong cùng một vấn đề. Để tránh nhầm lẫn cụm từ này, người học cần chú ý đây là một cụm từ có ý nghĩa rất bác bỏ rất mạnh mẽ. On the contrary còn được dùng như một từ nối giải thích (open linking phrase) nhằm đưa ra luận điểm chính thứ hai của một bài viết có dạng Compare and Contrast. 

In contrast (Ngược lại)

Giống như On the contrary, In contrast cũng được dùng để so sánh hai thông tin trái ngược nhau. Mặc dù vậy, từ này chỉ được dùng để đưa ra một khía cạnh khác của vấn đề chứ không có nghĩa đặc biệt nhấn mạnh về luận điểm cá nhân của người sử dụng như On the contrary. 

Ví dụ: 

We shouldn’t be negligent in considering that point of view. On the contrary, we should treat it seriously. (Chúng ta không nên cân nhắc quan điểm đó một cách cẩu thả. Ngược lại, chúng ta nên xem xét kỹ nó).

Alice’s character seems to extremely kind and cheerful, in contrast to all of her friends. (Tính cách của Alice cực kì tốt bụng và vui vẻ, trái ngược với tất cả những người bạn của cô ấy). 

Ở câu ví dụ thứ nhất, tác giả muốn giải thích kĩ hơn và nhấn mạnh về luận điểm shouldn’t be negligent in considering that point of view nên tác giả sử dụng cụm từ on the contrary là hợp lý. Còn ở ví dụ thứ hai, tác giả muốn nói đến sự trái ngược về tính cách của  nhân vật Alice và những người bạn của cô ấy nên tác giả đã sử dụng cụm từ in contrast. 

Nhầm lẫn cụm từ Used to + Verb vs Used to + Gerund (V-ing)

Used to + Verb (Đã từng + động từ nguyên mẫu)

Used to được sử dụng kèm theo dạng nguyên mẫu của động từ khi người dùng muốn nói về một hành động (action) hoặc một điều kiện sống (condition) đã từng diễn ra hoặc từng tồn tại trong quá khứ. 

Used to + Gerund (Đã từng + Danh động từ)

Khi Used to được theo sau bởi một động từ có đuôi -ing, người sử dụng muốn diễn tả một hành động đã quen thuộc, không mấy mới lạ đối với bản thân họ. Người học cần nhớ rằng trước Used to phải có động từ to be.

Ví dụ: 

I used to be a model. (Tôi đã từng là một người mẫu). 

I am used to modeling. (Tôi đã quen với việc tạo mẫu).

Có thể thấy hai câu đều sử dụng cấu trúc used to. Nhưng ở ví dụ đầu tiên, người sử dụng muốn nói về việc họ đã từng làm nghề người mẫu và tính tới thời điểm hiện tại người sử dụng đã không còn làm việc đó nữa, vì vậy sử dụng cấu trúc used to + V là hoàn toàn phù hợp. Còn ở ví dụ thứ hai, người sử dụng muốn thể hiện ý nghĩa việc modeling (tạo mẫu) là một lĩnh vực quen thuộc đối với họ nên họ sử dụng cấu trúc be used to + gerund. 

Nhầm lẫn cặp từ Alternately vs Alternatively

Alternately (luân phiên)

Alternately là một trạng từ có nghĩa là luân phiên, một hành động xảy ra sau hành động khác được nhắc đến trước đó. Nó có thể được sử dụng thay thế cho từ After that nhưng có vị trí linh động có thể đừng có đầu hoặc cuối câu chứ không nhất thiết phải ở đầu câu như After that. 

Alternatively (thay thế)

Dù cùng có đuôi -ly như Alternately, Alternatively có cách dùng và nghĩa tương từ với On the other hand (mặt khác); dùng để nói với một luận điểm, khía cạnh ngược lại với luận điểm, khía cạnh được đưa ra trước đó của cùng một vấn đề. 

Ví dụ: 

The annual flowers festivals were to be held alternately in Dalat and Nha Trang. (Lễ hội hoa thường niên được tổ chức luân phiên ở Đà Lạt và Nha Trang).

We could go to Van Hanh mall, or alternatively, we could visit the new Lotte Mart in District 11. (Chúng ta có thể đến Vạn Hạnh Mall, hoặc thay vào đó, chúng ta có thể thử chinh nhánh Lotte Mart mới ở quận 11).

Ở ví dụ đầu tiên, từ alternately đóng vai trò phó từ chỉ sự chuyển tiếp luân phiên giữa hai nơi tổ chức của lễ hội hoa hàng năm. Ở ví dụ thứ hai, alternatively là một cụm từ dẫn (linking word) đưa ra một phương án thanh thế cho phương án đầu tiên. 

Nhầm lẫn cụm từ Kind of/Sort of vs Somewhat

Kind of/Sort of (Đại loại)

Cấu trúc Kind of X/ Sort of X (X là một danh từ) được dùng như một cụm danh từ, mang nghĩa là có nhiều, đa dạng các loại X khác nhau. Bên cạnh đó, Kind of và Sort of còn được dùng để bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ đứng sau nó. 

Somewhat (Phần nào, một vài, đại loại)

Có nghĩa tương tự như Kind of/Sort of nhưng trang trọng và phù hợp với bối cảnh của bài thi IELTS Writing hơn. Thí sinh cần lưu ý rằng Somewhat không tồn tại cấu trúc Somewhat X và nó sẽ đứng phía sau động từ mà nó bổ nghĩa chứ không đứng trước như Kind of và Sort of. 

Ví dụ: 

This is the best kind of music I have ever heard. (Đây là thể loại nhạc hay nhất mà tôi từng được nghe.) 

Her behavior looked somewhat ambiguous. (Thái độ của cô ấy có gì đó khả nghi.) 

Ở ví dụ đầu, kind of bổ nghĩa cho danh từ music (nhạc), chỉ một thể loại nhạc nhất định. Ở ví dụ tiếp theo, somewhat bổ nghĩa cho tính từ ambiguous diễn tả trạng thái nghi ngờ của nhân vật Her. 

Nhầm lẫn cụm từ The number of vs The amount of

The number of (số lượng)

The number of được theo sau bởi một danh từ đếm được (countable noun) ở dạng số nhiều (plural); cụ thể hơn, danh từ đứng sau nó phải được dùng làm đơn vị đếm trong bối cảnh sử dụng.

 Ví dụ như danh từ apple có thể đếm được và đơn vị đếm sử dụng cũng chính là apple : 1 apple, 2 apples, 3 apples; danh từ này có thể dùng với the number of. 

The amount of (số lượng)

The amount of chỉ được sử dụng với danh từ không đếm được (uncountable noun) như money (tiền), time (thời gian), sugar (đường), hair (tóc), và cả danh từ đếm được (countable noun) miễn là danh từ đứng sau nó không được dùng làm đơn vị đếm … Bên cạnh đó the amount of còn có thể được sử dụng với những khái niệm mang tính trừu tượng không thể cân đo đong đếm được như love (tình yêu), work (công việc) và một số tính từ khác chỉ cảm xúc (emotion) hoặc ý tưởng (idea).   

Ví dụ:  

The number of workers decreased every month due to the consequence of COVID19. (Số lượng công nhân giảm mỗi tháng do hậu quả từ COVID19).

The amount of rice exports from Vietnam to foreign countries increased annually. (Sản lượng gạo xuất khẩu từ Việt Nam ra nước ngoài tăng theo từng năm). 

The amount of diamonds lost was over 3kg. (Lượng kim cương bị mất là trên 3kg – Trong trường hợp này dù diamond đếm được nhưng trong trường hợp này nó không được dùng làm đơn vị đếm mà là kilograms nên vẫn sử dụng với the amount).

Ví dụ đầu, workers (công nhân) là danh từ đếm được và ở dạng số nhiều nên có thể sử dụng được với the number of. Mặc dù ở ví dụ thứ hai, người dùng có thể đếm được rice (gạo) bằng cách đếm từng hạt gạo nhưng hạt gạo có kích thước khá nhỏ nên thông thường rice được tính bằng đơn vị đo lường như kilograms hay grams; do đó cần sử dụng the amount of thay cho the number of. 

Nhầm lẫn cụm từ The percentage of vs The proportion of 

The percentage of (tỷ lệ phần trăm của)

Percentage (phần trăm), trong toán học được hiểu là tỉ lệ thể hiện ở dạng phân số có mẫu số là 100. Nói một cách đơn giản, phần trăm là một phần của tổng thể 100 có đơn vị là phần trăm (%). Ví dụ như phân số 20/100 còn được viết là 20% (twenty percent). Vì vậy, khi cần biểu diễn một số liệu trong IELTS Writing task 1 có dạng % , thí sinh sẽ sử dụng cụm từ the percentage of … 

The proportion of (tỷ lệ)

Proportion (tỷ lệ), trong toán học tỷ lệ được hiểu là mối quan hệ giữa hai số cho biết số đầu tiên chiếm số thứ hai bao nhiều lần. Ví dụ 2:3 – tỷ lệ 2 trên 3 (the proportion of two to three). The proportion mang tính ước tính, chung chung hơn the percentage. The proportion được dùng khi thí sinh muốn so sánh hai đối tượng nhưng không nắm rõ về số liệu cụ thể. 

Ví dụ: 

The percentage of immigrants in the United States is 30%. (Tỷ lệ phần trăm người nhập cư ở Mỹ ở 30%). 

The proportion of Chinese students is higher than the proportion for Vietnamese students in the America. (Tỷ lệ học sinh Trung Quốc cao hơn tỷ lệ học sinh Việt Nam ở Mỹ). 

Ví dụ thứ nhất người dùng sử dụng the percentage of vì có con số cụ thể về phần trăm của người nhập cư ở Mỹ. Trái lại, ở ví dụ thứ hai người dùng muốn so sánh số lượng Chinese students và Vietnamese students nhưng lại không rõ con số cụ thể nên đã sử dụng cụm từ the proportion of. 

Nhầm lẫn cụm từ The rate vs The ratio

The rate (tỷ lệ)

Chỉ tốc độ tăng trưởng (tăng lên hay giảm xuống) trong một thời kỳ cụ thể của các giá trị, chuẩn mực, sự việc và hiện tượng như death rate (tỷ lệ tử), birth rate (tỷ lệ sinh), interest rate (lãi suất), … 

The ratio (tỷ số)

Được dùng khi so sánh hai số lượng của hai nhóm người, sự vật,… trong đời sống gấp mấy lần nhau bằng cấu trúc The ratio of A to B (trong đó A và B là hai số tự nhiên) để chỉ ra nhóm nào nhỏ hơn, nhóm nào lớn hơn.  

Ví dụ: 

The number of reported extinct animals is increasing at an alarming rate. (Số lượng động vật đã tuyệt chủng được báo cáo tăng lên một tỷ lệ đáng báo động.)

The ratio of male workers to female workers in this company is 2:4. (Tỷ lệ công nhân nam so với công nhân nữ ở công ty này là 2:4.) 

Ở ví dụ đầu, từ rate dùng để thể hiện tốc độ nhanh đáng báo động của số lượng động vật bị tuyệt chủng mà không có một con số cụ thể. The ratio ở ví dụ thứ hai lại để chỉ tỷ lệ giữa nam và nữ ở một công ty và có bao gồm con số cụ thể. 

Nhầm lẫn các từ Wage vs Salary vs Income

Cả 3 từ trên đều được hiểu nôm na là số tượng mà người dùng nhận được trong một khoảng thời gian nhưng chúng có một số điểm khác nhau như sau (Accounting Coach): 

Wage (tiền công, tiền lương)

Wage là tiền lương cho nhân viên dựa trên số giờ làm việc, mỗi giờ làm việc của nhân viên được trả một mức lương cố định và khoản tiền lương này sẽ được thanh toán trong tuần, và thường áp dụng với nhân viên làm việc bán thời gian (part time). 

Salary (tiền lương)

Salary bao gồm lương (tính theo giờ) và mức lương thưởng (thưởng đạt KPI, lương tháng thứ 13… ). Thông thường lương của các nhân viên toàn thời gian (full-time employee) ở các công ty chính thống sẽ được gọi là salary. Salary sẽ được thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định tùy theo thỏa thuận giữa người lao động và người tuyển dụng lao động. 

Income (thu nhập)

Income là tổng tất cả khoản tiền người dùng nhận được nhận trong một tháng bao gồm tiền lương, tiền thưởng Tết, các khoản tặng như trợ cấp từ gia đình, trợ cấp khó khăn từ chính phủ, … 

Ví dụ:  

Although she is a very skillful worker, the construction worker’s wage is limited. (Mặc dù cô ấy là một công nhân rất lành nghề, nhưng mức lương dành cho công nhân xây dựng là có giới hạn.) 

He was offered a salary of $40,000 a year. (Anh ấy được đề nghị mức lương $40,000 một năm.) 

Teaching is her main source of income. (Giảng dạy là nguồn thu nhập chính của cô ấy.) 

Ví dụ đầu tiên từ wage chỉ mức lương một giờ làm việc của một người công nhân xây dựng. Từ salary ở ví dụ thứ hai chỉ tổng mức lương trong một năm mà nhân vật “He” được công ty đề nghị. Income ở ví dụ cuối cùng bổ nghĩa cho chủ ngữ teaching (giảng dạy) nhằm mục đích giải thích rằng teaching là một trong những nguồn thu nhập của nhân vật “her”. 

Nhầm lẫn cặp từ Revenue vs Profit

Revenue (doanh thu)

Profit (lợi nhuận)

Profit hay còn được gọi là net profit (lợi nhuận ròng) hoặc bottom line (khoản tiền dư ra cuối cùng của tài khoản), là con số thu nhập sau khi hạch toán tất cả các chi phí, các khoản nợ, các nguồn thu nhập ngoài và chi phí hoạt động của công ty (White, 2020). 

Ví dụ: 

The company lost revenue because of the new product lines from the main opponent. (Công ty mất doanh thu vì dòng sản phẩm mới đến từ đối thủ cạnh tranh chính của công ty).

The trilogy The Lord of the Rings brought New Line Cinema 3 billion USD in profit. (Bộ ba phim Chúa tể của những chiếc nhẫn đã đem lại cho New Line Cinema 3 tỷ USD lợi nhuận). 

Revenue ở ví dụ một chỉ nguồn doanh thu của chủ ngữ the company, trong khi đó profit ở ví dụ hai chỉ lợi nhuận sau khi trừ đi hết các khoản chi phí, vốn, và nợ trong quá trình thực hiện bộ ba phim Chúa tể của những chiếc nhẫn. 

Kết luận

Việc nhầm lẫn các cặp từ là khó tránh khỏi trong quá trình học tập cũng như ôn luyện cho bài thi IELTS. Như đã giới thiệu phía trên, thí sinh sẽ khó có thể đạt được band 6.0 IELTS cho tiêu chí Lexical Resource (Vốn từ vựng) trong phần Writing nếu sử dụng từ vựng không phù hợp hoặc thiếu chính xác; vì vậy, người học cần lưu ý nghĩa muốn diễn đạt và bối cảnh sử dụng cụ thể để tránh sai sót trong việc lựa chọn từ vựng cho bài viết của mình. 

Bùi Hoàng Phương Uyên

Phân Biệt Các Từ Dễ Nhầm Lẫn Trong Tiếng Anh

1. Phân biệt fit và suit

1/ fit (verb): vừa vặn (về kích cỡ, hình dáng)

Vd: I tried the dress on but it didn’t FIT.

(Tôi thử cái váy nhưng nó không vừa.)

2/ suit (verb): hợp (về màu sắc, phong cách,…)

Vd: I don’t think this coat really SUITS me.

(Tôi không nghĩ là cái áo khoác này hợp với tôi.)

** suit (verb) cũng được dùng khi nói về việc gì đó thuận tiện

Vd: If we met at 2, would that SUIT you?

(Nếu chúng ta gặp nhau lúc 2 giờ, như thế có tiện cho bạn không?)

2. Phân biệt continuous và continual

3. Phân biệt especially và specially

4. Phân biệt borrow và lend

5. Phân biệt win và beat

6. Phân biệt grateful và thankful

1/ grateful (adj): dùng để thể hiện lòng biết ơn vì ai đó đã làm điều gì đó cho mình

Vd: I’m very GRATEFUL for your help.

(Tôi rất biết ơn sự giúp đỡ của bạn.)

2/ thankful (adj): dùng để thể hiện sự biết ơn, cảm thấy nhẹ nhõm khi có thể tránh được chuyện không may

Vd: I’m THANKFUL that we got home before the storm started.

(Ơn trời, chúng tôi về nhà trước khi cơn bão bắt đầu.)

7. Phân biệt imply và infer

1/ imply (verb): (người nói, người viết) ám chỉ

Vd: The article IMPLIED that the pilot was responsible for the accident.

(Bài báo ám chỉ rằng viên phi công là người chịu trách nhiệm chi vụ tai nạn này.)

2/ infer (verb): (người nghe, người đọc) suy ra

Vd: I INFERRED from the article that the pilot was responsible for the accident.

(Tôi suy ra từ bài báo rằng viên phi công là người chịu trách nhiệm chi vụ tai nạn này.)

8. Phân biệt lay và lie

Vd: She LAID the baby down gently on the bed.

(Cô ấy đặt đứa bé một cách nhẹ nhàng xuống giường.)

Vd: She likes to LIE on the beach.

(Cô ấy thích nằm trên bãi biển.)

** Nguyên nhân gây nhiều người hay nhầm lẫn giữa ‘lay’ và ‘lie’ là do động từ cột hai của ‘lie’ cũng là ‘lay’, giống như động từ ‘lay’ (đặt, để). Để tránh nhầm lẫn, ta có thể xem liệu phía sau có tân ngữ hay không, từ đó ta biết động từ đó thực sự là ‘lay’ hay là động từ cột hai của ‘lie’

Vd: He just LAY there smiling.

(Anh ta chỉ nằm đó mỉm cười.)

Vd: He LAYS the books down on the table.

(Anh ta đặt những cuốn sách xuống bàn.)

***Ngoài ra ‘lie’ còn một nghĩa khác là nói dối. Lúc này động từ cột hai và cột ba của ‘lie’ sẽ là ‘lie – lied – lied’

9. Phân biệt see, look, watch và view

Bốn từ đều thường được dịch là “nhìn” hoặc “xem”, nhưng chúng khác nhau ở việc vô tình hay chú ý nhìn, và nhìn có lâu hay không.

1/ see: nhìn thấy một vật không có chủ đích, nghĩa là bạn vô tình nhìn thấy vì vật đó vô tình lọt vào tầm nhìn.

Vd: I saw Ms. Keating leaving her office this morning. → Sáng nay tôi thấy cô Keating rời khỏi văn phòng. (Tôi vô tình trông thấy, không hề có ý định theo dõi cô Keating)

2/ look: nhìn có chủ ý, hướng mắt về cái gì đó để quan sát.

Vd: Sarah looked at John and smiled. → Sarah nhìn John và mỉm cười. (Sarah chủ ý hướng mắt về phía John)

3/ watch: nhìn, không những có chủ ý, mà còn theo dõi diễn biến hoạt động của một vật hay sự kiện nào đó.

Vd: I enjoy watching the sunset at the beach. → Tôi thích ngắm mặt trời lặn ở bãi biển. (Tôi quan sát mặt trời lặn dần trong một khoảng thời gian)

4/ view: nhìn có chủ ý tương tự như “look”, và còn thường mang yếu tố thưởng thức.

Vd: People from all over the world came to view her work. → Mọi người từ khắp nơi trên thế giới đến ngắm tác phẩm của bà ấy. (nhìn có chủ ý và có yếu tố thưởng thức)

** Trường hợp đặc biệt: “see” cũng có thể được sử dụng để chỉ hành động nhìn có chủ ý như “watch” và “view” đối với nghĩa xem phim, xem chương trình truyền hình, xem thi đấy thể thao,…

Vd: Did you see the World Cup final last night? It was totally awesome! → Bạn có xem trận chung kết World Cup tối hôm qua không? Cực kì hay luôn!

10. Phân biệt say, tell, talk và speak

Bốn từ đều thường được dịch là “nhìn” hoặc “xem”, nhưng chúng khác nhau ở việc vô tình hay chú ý nhìn, và nhìn có lâu hay không.

1/ say: có nghĩa là “nói một cái gì đó” (nhất định phải có “một cái gì đó” theo sau “say”)

Vd:

Jimmy said: “Goodnight!” → Jimmy nói: “Chúc ngủ ngon”.

Kate said that it was raining outside. → Kate nói ở ngoài đang mưa.

2/ talk: chỉ đơn thuần là “nói chuyện”, và thường được dùng để chỉ hành động đối thoại hoặc giao tiếp thông thường và không trang trọng

Vd: Thomas was talking with his friends when his phone rang. → Thomas đang nói chuyện với bạn lúc điện thoại của ấy reo lên.

3/ tell có 3 nghĩa sau:

kể: Sam told me the whole story. → Sam kể cho tôi nghe toàn bộ sự việc.

nói cho biết: Sam told me that Lisa had gone home. → Sam nói cho tôi biết rằng Lisa đã về nhà.

yêu cầu ai làm gì đó: Sam told me to wait for him at the bus stop. → Sam nói với tôi (yêu cầu tôi) hãy đợi anh ấy ở trạm xe buýt.

4/ speak có nghĩa “nói” giống “talk” nhưng có 2 điểm khác:

Được dùng để chỉ hành động đối thoại hoặc giao tiếp trang trọng hơn: I would like to speak to your manager. → Tôi muốn được nói chuyện với quản lí của bạn.

Hành động nói được một ngôn ngữ nào đó: Taylor speaks German fluently. → Taylor nói tiếng Đức thông thạo.

Học và Cải thiện khả năng tiếng Anh của bạn cùng Tiếng Anh Mỗi Ngày

Nếu việc nâng cao khả năng tiếng Anh sẽ mang lại kết quả tốt hơn cho việc học hay công việc của bạn, thì Tiếng Anh Mỗi Ngày có thể giúp bạn đạt được mục tiêu đó.

Thông qua Chương trình Học tiếng Anh PRO, Tiếng Anh Mỗi Ngày giúp bạn:

Luyện nghe tiếng Anh: từ cơ bản đến nâng cao, qua audios và videos.

Học và vận dụng được những từ vựng tiếng Anh thiết yếu.

Nắm vững ngữ pháp tiếng Anh.

Học về các mẫu câu giao tiếp tiếng Anh thông dụng.

Khi học ở Tiếng Anh Mỗi Ngày (TAMN), bạn sẽ không:

Không học vẹt

Không học để đối phó

Bởi vì có một cách học tốt hơn: học để thật sự giỏi tiếng Anh, để có thể sử dụng được và tạo ra kết quả trong học tập và công việc.

Giúp bạn xây dựng nền móng cho tương lai tươi sáng thông qua việc học tốt tiếng Anh là mục tiêu mà Tiếng Anh Mỗi Ngày sẽ nỗ lực hết sức để cùng bạn đạt được.

Xem mô tả chi tiết về Học tiếng Anh PRO

Các Từ Nối Chỉ Sự Đối Lập Trong Ielts Writing Và Ielts Speaking “

Tổng quan về từ nối chỉ sự đối lập

Định nghĩa từ nối chỉ sự đối lập

Các từ nối, cụm từ nối trong tiếng Anh – “transitional words and phrase” hay ” linking words”, “conjunctions” là những từ sử dụng nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các ý tưởng được thể hiện trong câu hay đoạn văn. Thông thường, các từ này sẽ kết nối từ 2 câu hoặc 2 mệnh đề trở lên. Từ nối trong tiếng Anh được chia thành 4 dạng chính:

Additive transition words: Từ nối bổ sung

Causal transition words: Từ nối thể hiện quan hệ lý do – hệ quả

Sequential transition words: Từ nối thể hiện tuần tự của sự vật, sự việc

Adversative transition words: Từ nối chỉ sự đối lập

Từ nối chỉ sự đối lập – “Adversative Transition Words” là tập hợp những từ nối được sử dụng để giới thiệu ý kiến không đồng tình hoặc có nội dung trái ngược nhau. Có 5 dạng từ nối chỉ sự đối lập thường gặp trong tiếng Anh với 5 chức năng khác nhau, bao gồm:

Alex likes to hang out with friends in her free time , but her sister prefers staying at home and watching TV.

Sau khi thêm vào từ nối but (nhưng), nghĩa của câu trên đã trở nên rõ ràng. Người nghe sẽ hiểu rõ ràng nội dung muốn truyền tải là về sự khác nhau giữa các hoạt động Alex và em gái cô ấy sẽ làm vào thời gian rảnh.

Một số từ nối chỉ sự đối lập thông dụng

Cách dùng một số từ nối chỉ sự đối lập thông dụng

But

But (nhưng) là một từ nối chỉ sự đối lập vô cùng thông dụng. Từ nối này dùng để nối hai vế có cùng cấu trúc ngữ pháp nhưng lại tương phản nhau về mặt ý nghĩa. Người học nên lưu ý rằng But chỉ được đứng ở giữa câu.

She has failed the graduation exam many times; however , she won’t give up. Dịch: Cô ấy đã thi rớt bài thi tốt nghiệp nhiều lần; tuy nhiên, cô ấy sẽ không bỏ cuộc.

He wants to adopt a cat. However , he doesn’t have enough money to do that. Dịch: Anh ấy muốn nhận nuôi một con mèo. Tuy nhiên, anh ấy không có đủ tiền để làm việc đó.

Nevertheless

Nevertheless khi dịch sang tiếng Việt cũng được dịch là tuy nhiên như However. Về mặt nghĩa, Nevertheless trang trọng và nhấn mạnh hơn However. Nevertheless có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.

Anne said that she hasn’t learned anything yet. Nevertheless , she got an A in her mid-term test. Dịch: Anne nói rằng cô ấy chưa học gì cả. Tuy nhiên/ tuy vậy , cô ấy đạt điểm A cho bài kiểm tra giữa kì.

I have eaten Pho a lot in my hometown, but her version of Pho was truly delicious neverthelessDịch: Tôi đã ăn Phở rất nhiều lần ở quê tôi, thế nhưng/ tuy nhiên phiên bản Phở nấu bởi cô ấy thật sự ngon.

Although/ Even though

Although và Even though đều được theo sau bởi một mệnh đề (chủ ngữ + động từ), đều có nghĩa là trong tiếng Việt và có thể đứng ở đầu hoặc giữa câu. Điểm khác biệt duy nhất của chúng chính là khi dùng Even though, mệnh đề theo sau sẽ được nhấn mạnh hơn là khi dùng Although.

Despite/ In spite of

Despite và In spite of có nghĩa tương tự như Although và Even though, hai cụm từ nối này thường được sử dụng trong văn viết nhiều hơn là văn nói. Theo sau Despite và In spite of bắt buộc phải là một danh từ hoặc danh động từ (động từ + ing). Chúng không được theo sau bởi mệnh đề (chủ ngữ + động từ) như Although và Even though.

In spite of having been absent for 2 weeks, he caught up with his classmates very quickly.Dịch: Mặc dù đã vắng mặt trong 2 tuần, anh ấy bắt kịp với các bạn cùng lớp vô cùng nhanh chóng.

Nếu người học muốn sử dụng mệnh đề sau Despite/In spite of, người học có thể sử dụng cấu trúc:

On the other hand

On the other hand (mặt khác) được sử dụng khi người học muốn bày tỏ hai góc nhìn tương phản nhau về cùng một vấn đề. On the other hand được dùng ở đầu câu hoặc cuối câu.

Ví dụ: Nobita is a clumsy boy, but on the other hand, he has a warm heart and always kind to others. Dịch: Nobita là một cậu bé hậu đậu, nhưng mặt khác, cậu bé có một trái tim ấm áp và luôn tốt bụng với mọi người. By contrast/ In contrast

Có cách dùng và nghĩa hoàn toàn giống như However hoặc On the other hand. By contrast và In contrast chỉ có thể đứng đầu câu và được phân tách bởi mệnh đề chính của câu bằng một dấu phẩy “,”.

Ví dụ: The percentage of students who passed the graduation exam in A school increased significantly. In contrast, the number of students passing this exam in B school has fallen by a half.

Dịch: Phần trăm học sinh đỗ kì thi tốt nghiệp tại trường A đã tăng đáng kể. Mặt khác , số học sinh đỗ kì thi này tại trường B đã giảm một nữa.

On the contrary

Thí sinh sử dụng cụm từ nối On the contrary (ngược lại), khi muốn phủ nhận một mệnh đề và giải thích rằng mệnh đề ngược lại mới là mệnh đề đúng.

Dịch: Anh ấy tin rằng thí sinh A xứng đáng dành chiến thắng. Ngược lại , tôi n ghĩ rằng thí sinh B thể hiện tốt hơn nhiều, và điều này đang gây ra một mâu thuẩn nhỏ giữa chúng tôi,

Tổng hợp từ nối chỉ sự đối lập thông dụng và nghĩa của chúng

Conflict (chỉ sự xung đột, trái ngược)

Jack wanted to devote all the best wishes to his son. However , the conflict between parents and children is unavoidable.

but (nhưng), however (nhưng), although (mặc dù), though (mặc dù), equally (bằng) , by way of contrast (bằng sự tương phản này), while (trong khi), on the other hand (mặt khác), yet (chưa), whereas, in contrast (mặt khác), in fact (thực tế là), conversely (ngược lại), whereas (trong khi)

Concession (chỉ sự hạn chế)

Despite the fact that all of America’s effort to create an equal society for everyone, there are a huge amount of difficulties that cannot be easy to overcome.

even so (mặc dù vậy), nonetheless (tuy nhiên), nevertheless (tuy nhiên), even though (mặc dù), on the other hand (mặt khác), admittedly (phải thừa nhận rằng), despite (mặc dù), notwithstanding (mặc dù), still (vẫn), although (mặc dù), in spite of (mặc dù), regardless (bất kể), yet (chưa), though (tuy nhiên), granted (thừa nhận)

Dismissal (chỉ sự từ chối)

The doctor may or may not have been at fault, but whatever the case (maybe) the patient almost died.

regardless (bất kể), either way (bằng mọi cách), whatever the case (bất kể trường hợp nào), in any/either event (trong bất kỳ sự kiện nào), in any/either case (trong bất kỳ trường hợp nào), at any rate (ở bất kỳ mức độ nào), all the same (tất cả đều giống nhau)

Emphasis (chỉ sự nhấn mạnh)

There are many factors to creating true love. Most importantly is that two people need to be honest with each other.

above all (trên tất cả), indeed (quả nhiên), more/most importantly (quan trong hơn/ quan trọng nhất)

Replacement (chỉ sự thay thế)

She didn’t get the grades she aimed for, but at least she did her best.

at least ( ít nhất), rather (hơn), instead (thay vì), even (cũng), if not (nếu không)

Ứng dụng của từ nối chỉ sự đối lập trong IELTS Writing và IELTS Speaking

Trong cả hai phần thi IELTS Speaking và IELTS Writing, thí sinh đều sẽ được đánh giá dựa trên tiêu chí Coherence and Cohesion (đối với IELTS Writing), Coherence and Fluency (đối với IELTS Speaking). Việc lựa chọn sử dụng những từ nối phù hợp trong phần thi trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để quyết định điểm số của thí sinh.

Trong IELTS Writing Task 1

Trong phần thi IELTS Writing Task 1, đối với dạng bài so sánh hai biểu đồ, thí sinh nhận được yêu cầu như sau: ” Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant”. Thí sinh có thể sử dụng các từ nối thể hiện sự đối lập để đưa ra so sánh vì thông tin giữa các biểu đồ sẽ khác nhau.

Thí sinh so sánh 2 thông tin được biểu thị trên 2 biểu đồ khác nhau trong dạng bài so sánh hai biểu đồ: The first pie chart shows […….] conversely / on the other hand / in contrast to this / on the contrary / by contrast , the second chart illustrates [….].

Trong IELTS Writing Task 2

Trong phần thi IELTS Writing Task 2, từ nối chỉ sự đối lập thường được sử dụng nhiều trong dạng bài Compare and Contrast. Đề bài thường yêu cầu thí sinh phải so sánh và đối chiếu những mặt lợi và hại của hai vấn đề khác nhau. Thí sinh phải tìm ra những điểm tương đồng và khác nhau của vấn đề được đưa ra. Sử dụng từ nối chỉ sự tương phản sẽ làm những luận điểm được thí sinh phân tích trong bài trở nên rõ ràng và mạch lạc.

Dịch: Đối với tôi, ly hôn không những nên được hợp pháp hóa mà còn nên được chấp nhận rộng rãi. Bị bạo hành về mặt thể chất và thậm chí mặt tinh thần là lý do một số người chọn ly hôn – lối thoát duy nhất của họ khỏi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Hơn nữa, trong những trường hợp như bạo lực gia đình, họ nên được cho phép đơn phương ly hôn. Tuy nhiên , các cặp vợ chồng nên cân nhắc kĩ lưỡng quyết định trước khi đi đến quyết định này vì ly hôn nên là phương án giải quyết sau cùng.

Nguồn: Phương pháp A.R.E.A là gì và ứng dụng vào câu trả lời IELTS Speaking Part 3

Bùi Hoàng Phương Uyên

Kinh nghiệm phòng thi rất quan trọng và thi thử là cách rất tốt để tích lũy kinh nghiệm. Đề thi IELTS tại ZIM rất sát đề thi thật, đánh giá trình độ chính xác, nhận kết quả ngay sau khi thi, và phần thưởng 1.000.000đ cho giải nhất ….

Sử dụng từ nối đúng chức năng và đúng ngữ pháp giúp việc truyền đạt thông tin trở nên mạch lạc và tăng hiệu quả truyền đạt hơn. Nhóm từ nối chỉ sự đối lập rất đa dạng, với mục đích sử dụng cũng như vị trí trong câu khác nhau. Vậy nên, người học cần hiểu rõ thông tin muốn truyền tải là gì và lựa chọn từ nối chỉ sự đối lập sao cho phù hợp. Việc sử dụng thành thạo các từ nối chỉ sự đối lập không những giúp luận điểm của người học trở nên chặt chẽ, liền mạch hơn mà còn giúp đa dạng hóa ngôn ngữ trong một bài viết hay nói.

Các Từ Nối Chỉ Sự Đối Lập Trong Ielts Writing Và Ielts Speaking

Tổng quan về từ nối chỉ sự đối lập

Định nghĩa từ nối chỉ sự đối lập

Các từ nối, cụm từ nối trong tiếng Anh – “transitional words and phrase” hay “linking words”, “conjunctions” là những từ sử dụng nhằm thể hiện mối quan hệ giữa các ý tưởng được thể hiện trong câu hay đoạn văn. Thông thường, các từ này sẽ kết nối từ 2 câu hoặc 2 mệnh đề trở lên. Từ nối trong tiếng Anh được chia thành 4 dạng chính:

Additive transition words: Từ nối bổ sung

Causal transition words: Từ nối thể hiện quan hệ lý do – hệ quả

Sequential transition words: Từ nối thể hiện tuần tự của sự vật, sự việc

Adversative transition words: Từ nối chỉ sự đối lập

Từ nối chỉ sự đối lập

Từ nối chỉ sự đối lập – “Adversative Transition Words” là tập hợp những từ nối được sử dụng để giới thiệu ý kiến không đồng tình hoặc có nội dung trái ngược nhau. Có 5 dạng từ nối chỉ sự đối lập thường gặp trong tiếng Anh với 5 chức năng khác nhau, bao gồm:

Mục đích sử dụng

Như đã được nhắc đến ở phần giới thiệu, mục đích sử dụng của từ nối là để tăng tính liên kết giữa các ý tưởng, luận điểm khi trình bày ý kiến. Các từ nối chỉ sự đối lập thường được sử dụng khi người học muốn biểu thị sự so sánh (compare) hoặc sự tương phản (contrast) trong nội dung biểu đạt của mình. Những từ nối này sẽ khiến các ý tưởng trái ngược nhau được biểu thị một cách rõ ràng. Tuy nhiên, người học không nên quá lạm dụng các từ nối để tránh đi sự luộm thuộm, nặng nề không cần thiết trong câu.

Alex likes to hang out with friends in her free time, but her sister prefers staying at home and watching TV.

Sau khi thêm vào từ nối but (nhưng), nghĩa của câu trên đã trở nên rõ ràng. Người nghe sẽ hiểu rõ ràng nội dung muốn truyền tải là về sự khác nhau giữa các hoạt động Alex và em gái cô ấy sẽ làm vào thời gian rảnh.

Một số từ nối chỉ sự đối lập thông dụng

Cách dùng một số từ nối chỉ sự đối lập thông dụng

But

But (nhưng) là một từ nối chỉ sự đối lập vô cùng thông dụng. Từ nối này dùng để nối hai vế có cùng cấu trúc ngữ pháp nhưng lại tương phản nhau về mặt ý nghĩa. Người học nên lưu ý rằng But chỉ được đứng ở giữa câu.

However

However (tuy nhiên) có nghĩa và cách dùng tương tự như but nhưng mang tính trang trọng hơn. Ngoài vị trí ở giữa câu, However còn có thể đứng ở đầu câu.

Ví dụ: 

She has failed the graduation exam many times;

however

, she won’t give up.

Dịch: Cô ấy đã thi rớt bài thi tốt nghiệp nhiều lần;

tuy nhiên

, cô ấy sẽ không bỏ cuộc.

He wants to adopt a cat.

However

, he doesn’t have enough money to do that.

Dịch: Anh ấy muốn nhận nuôi một con mèo.

Tuy nhiên

, anh ấy không có đủ tiền để làm việc đó.

Nevertheless

Nevertheless khi dịch sang tiếng Việt cũng được dịch là tuy nhiên như However. Về mặt nghĩa, Nevertheless trang trọng và nhấn mạnh hơn However. Nevertheless có thể đứng ở đầu hoặc cuối câu.

Ví dụ: 

Anne said that she hasn’t learned anything yet.

Nevertheless

,

she got an A in her mid-term test.

Dịch: Anne nói rằng cô ấy chưa học gì cả.

Tuy nhiên/ tuy vậy

, cô ấy đạt điểm A cho bài kiểm tra giữa kì.

I have eaten Pho a lot in my hometown,

but

her version of Pho was truly delicious

nevertheless

.

Dịch: Tôi đã ăn Phở rất nhiều lần ở quê tôi,

thế nhưng/ tuy nhiên

phiên bản Phở nấu bởi cô ấy thật sự ngon.

Although/ Even though

Although và Even though đều được theo sau bởi một mệnh đề (chủ ngữ + động từ), đều có nghĩa là mặc dù trong tiếng Việt và có thể đứng ở đầu hoặc giữa câu. Điểm khác biệt duy nhất của chúng chính là khi dùng Even though, mệnh đề theo sau sẽ được nhấn mạnh hơn là khi dùng Although.

Ví dụ: 

We still went to school,

even though

it was raining heavily.Dịch: Chúng tôi vẫn đi học,

mặc dù

trời mưa rất lớn.

Although

Suzie has reviewed the lesson, she did not have a high score. Dịch:

Mặc dù

Suzie đã ôn bài, cô ấy vẫn không nhận được điểm cao.

Despite/ In spite of

Despite và In spite of có nghĩa tương tự như Although và Even though, hai cụm từ nối này thường được sử dụng trong văn viết nhiều hơn là văn nói. Theo sau Despite và In spite of bắt buộc phải là một danh từ hoặc danh động từ (động từ + ing). Chúng không được theo sau bởi mệnh đề (chủ ngữ + động từ) như Although và Even though.

Ví dụ: 

Despite

reading a lot of academic documents, her reading skill doesn’t improve at all. Dịch:

Mặc dù

đọc rất nhiều tài liệu mang tính học thuật, kĩ năng đọc của cô ấy vẫn không tiến bộ chút nào.

In spite of

having been absent for 2 weeks, he caught up with his classmates very quickly.Dịch:

Mặc dù

đã vắng mặt trong 2 tuần, anh ấy bắt kịp với các bạn cùng lớp vô cùng nhanh chóng.

Nếu người học muốn sử dụng mệnh đề sau Despite/In spite of, người học có thể sử dụng cấu trúc: 

Ví dụ: 

Despite the fact that he has little time to self-study at home, he has remained to be the best student in class for the past 2 years.

Dịch: Mặc cho sự thật là anh ấy có ít thời gian để tự học tại nhà, anh ấy vẫn luôn là học sinh giỏi nhất lớp trong 2 năm vừa qua.

While/Whereas

While và Whereas (trong khi) là hai từ nối dùng để biểu thị sự tương phản giữa hai sự kiện hoặc hai ý tưởng trong cùng một câu. Hai liên từ này có thể được đặt ở đầu hoặc giữa câu.

Ví dụ: 

He looks so young,

whereas

his girlfriend seems older than him. Dịch: Anh ấy trông rất trẻ,

trong khi

bạn gái anh ấy trông có vẻ lớn tuổi hơn anh ấy.

While

her mom had told her to wash the dishes, she kept watching TV. Dịch:

Trong khi

mẹ cô ta bảo cô ta đi rửa chén dĩa, cô ta vẫn tiếp tục xem tivi.

On the other hand

On the other hand (mặt khác) được sử dụng khi người học muốn bày tỏ hai góc nhìn tương phản nhau về cùng một vấn đề. On the other hand được dùng ở đầu câu hoặc cuối câu.

Ví dụ: Nobita is a clumsy boy, but on the other hand, he has a warm heart and always kind to others.

Dịch: Nobita là một cậu bé hậu đậu, nhưng mặt khác, cậu bé có một trái tim ấm áp và luôn tốt bụng với mọi người.

By contrast/ In contrast

Có cách dùng và nghĩa hoàn toàn giống như However hoặc On the other hand. By contrast và In contrast chỉ có thể đứng đầu câu và được phân tách bởi mệnh đề chính của câu bằng một dấu phẩy “,”. 

Ví dụ: The percentage of students who passed the graduation exam in A school increased significantly. In contrast, the number of students passing this exam in B school has fallen by a half. 

Dịch: Phần trăm học sinh đỗ kì thi tốt nghiệp tại trường A đã tăng đáng kể. Mặt khác, số học sinh đỗ kì thi này tại trường B đã giảm một nữa.

On the contrary

Thí sinh sử dụng cụm từ nối On the contrary (ngược lại), khi muốn phủ nhận một mệnh đề và giải thích rằng mệnh đề ngược lại mới là mệnh đề đúng. 

Ví dụ: 

He believes that contestant A deserved to win. On the contrary, I think contestant B performed much better, which is causing a minor conflict between us.

Dịch: Anh ấy tin rằng thí sinh A xứng đáng dành chiến thắng. Ngược lại, tôi nghĩ rằng thí sinh B thể hiện tốt hơn nhiều, và điều này đang gây ra một mâu thuẩn nhỏ giữa chúng tôi,

Tổng hợp từ nối chỉ sự đối lập thông dụng và nghĩa của chúng

Chức năng

Ví dụ trong câu

Một số từ/cụm từ phổ biến 

Conflict (chỉ sự xung đột, trái ngược) 

Jack wanted to devote all the best wishes to his son. However, the conflict between parents and children is unavoidable.

but (nhưng), however (nhưng), although (mặc dù), though (mặc dù), equally (bằng) , by way of contrast (bằng sự tương phản này), while (trong khi), on the other hand (mặt khác), yet (chưa), whereas, in contrast (mặt khác), in fact (thực tế là), conversely (ngược lại), whereas (trong khi) 

Concession (chỉ sự hạn chế) 

Despite the fact that all of America’s effort to create an equal society for everyone, there are a huge amount of difficulties that cannot be easy to overcome. 

even so (mặc dù vậy), nonetheless (tuy nhiên), nevertheless (tuy nhiên), even though (mặc dù), on the other hand (mặt khác), admittedly (phải thừa nhận rằng), despite (mặc dù), notwithstanding (mặc dù), still (vẫn), although (mặc dù), in spite of (mặc dù), regardless (bất kể), yet (chưa), though (tuy nhiên), granted (thừa nhận)

Dismissal (chỉ sự từ chối) 

The doctor may or may not have been at fault, but whatever the case (maybe) the patient almost died.

regardless (bất kể), either way (bằng mọi cách), whatever the case (bất kể trường hợp nào), in any/either event (trong bất kỳ sự kiện nào), in any/either case (trong bất kỳ trường hợp nào), at any rate (ở bất kỳ mức độ nào), all the same (tất cả đều giống nhau) 

Emphasis (chỉ sự nhấn mạnh)

There are many factors to creating true love. Most importantly is that two people need to be honest with each other. 

above all (trên tất cả), indeed (quả nhiên), more/most importantly (quan trong hơn/ quan trọng nhất)

Replacement (chỉ sự thay thế) 

She didn’t get the grades she aimed for, but at least she did her best. 

at least ( ít nhất), rather (hơn), instead (thay vì), even (cũng), if not (nếu không)

Ứng dụng của từ nối chỉ sự đối lập trong IELTS Writing và IELTS Speaking

Trong cả hai phần thi IELTS Speaking và IELTS Writing, thí sinh đều sẽ được đánh giá dựa trên tiêu chí Coherence and Cohesion (đối với IELTS Writing), Coherence and Fluency (đối với IELTS Speaking). Việc lựa chọn sử dụng những từ nối phù hợp trong phần thi trở thành một trong những tiêu chí quan trọng để quyết định điểm số của thí sinh. 

Trong IELTS Writing Task 1

Trong phần thi IELTS Writing Task 1, đối với dạng bài so sánh hai biểu đồ, thí sinh nhận được yêu cầu như sau: “Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant”. Thí sinh có thể sử dụng các từ nối thể hiện sự đối lập để đưa ra so sánh vì thông tin giữa các biểu đồ sẽ khác nhau.

Ví dụ: 

Thí sinh so sánh 2 thông tin được biểu thị trên 2 biểu đồ khác nhau trong dạng bài so sánh hai biểu đồ: 

The first pie chart shows […….] conversely / on the other hand / in contrast to this / on the contrary / by contrast, the second chart illustrates [….]. 

Dịch: Biểu đồ trong thứ nhất thể hiện […….]. Mặt khác/ Ngược lại/…, biểu đồ thứ hai minh họa [……]

Trong IELTS Writing Task 2

Trong phần thi IELTS Writing Task 2, từ nối chỉ sự đối lập thường được sử dụng nhiều trong dạng bài Compare and Contrast. Đề bài thường yêu cầu thí sinh phải so sánh và đối chiếu những mặt lợi và hại của hai vấn đề khác nhau. Thí sinh phải tìm ra những điểm tương đồng và khác nhau của vấn đề được đưa ra. Sử dụng từ nối chỉ sự tương phản sẽ làm những luận điểm được thí sinh phân tích trong bài trở nên rõ ràng và mạch lạc. 

Ví dụ: 

Mở bài cho dạng bài so sánh về 2 sự lựa chọn trong Task 2: 

There are many people who believe that […]. However, some people disagree with this opinion and instead prefer to […]. The essay below will make comparisons of the two and give relevant evidence to support them. 

Trong IELTS Speaking

Ví dụ:

Câu trả lời: Definitely, I believe that marriage has always played a crucial part in every society. This is simply because of the fact that a happy marriage will lay a solid foundation for a strong society. For example, happy families are likely to raise happy children, and those children are the future of any society. On the other hand/ However, underestimating the importance of marriage will lead to immeasurable consequences such as the significant increase in the rate of young women’s abortion and divorces. 

Dịch : Chắc chắn rồi, tôi tin rằng hôn nhân vẫn luôn đóng vai trò quan trọng trong mỗi xã hội. Điều này đơn giản vì một sự thật là một cuộc hôn nhân hạnh phúc sẽ là một nền tảng vững chắc cho một xã hội vững mạnh. Ví dụ, gia đình hạnh phúc có xu hướng sẽ nuôi dưỡng những đứa trẻ hạnh phúc, và những đứa trẻ ấy chính là tương lai của bất kì xã hội nào. Mặt khác, đánh giá thấp tầm quan trọng của hôn nhân sẽ dẫn đến các hậu quả không lường như sự gia tăng trong tỉ lệ phá thai ở phụ nữ trẻ và tỉ lệ ly hôn.  

Câu trả lời: To me, divorces should be not only legal but also widely accepted. Being abused physically and even mentally is the reason why some people choose divorces, their only escape from an unhealthy marriage. Furthermore, under certain circumstances such as domestic violence, people should be allowed to initiate divorce from one side. On the other hand/ However, husbands and wives should take this kind of decision into careful consideration since divorces should only be considered as the last option.

Lịch thi thử IELTS (Paper-based) tháng này

Kinh nghiệm phòng thi rất quan trọng và thi thử là cách rất tốt để tích lũy kinh nghiệm. Đề thi IELTS tại ZIM rất sát đề thi thật, đánh giá trình độ chính xác, nhận kết quả ngay sau khi thi, và phần thưởng 1.000.000đ cho giải nhất ….

Dịch: Đối với tôi, ly hôn không những nên được hợp pháp hóa mà còn nên được chấp nhận rộng rãi. Bị bạo hành về mặt thể chất và thậm chí mặt tinh thần là lý do một số người chọn ly hôn – lối thoát duy nhất của họ khỏi một cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Hơn nữa, trong những trường hợp như bạo lực gia đình, họ nên được cho phép đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, các cặp vợ chồng nên cân nhắc kĩ lưỡng quyết định trước khi đi đến quyết định này vì ly hôn nên là phương án giải quyết sau cùng.

Nguồn: Phương pháp A.R.E.A là gì và ứng dụng vào câu trả lời IELTS Speaking Part 3

Kết luận

Sử dụng từ nối đúng chức năng và đúng ngữ pháp giúp việc truyền đạt thông tin trở nên mạch lạc và tăng hiệu quả truyền đạt hơn. Nhóm từ nối chỉ sự đối lập rất đa dạng, với mục đích sử dụng cũng như vị trí trong câu khác nhau. Vậy nên, người học cần hiểu rõ thông tin muốn truyền tải là gì và lựa chọn từ nối chỉ sự đối lập sao cho phù hợp. Việc sử dụng thành thạo các từ nối chỉ sự đối lập không những giúp luận điểm của người học trở nên chặt chẽ, liền mạch hơn mà còn giúp đa dạng hóa ngôn ngữ trong một bài viết hay nói. 

Bùi Hoàng Phương Uyên

Tin tuyển dụng

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Cụm Từ Dễ Bị Nhầm Lẫn Trong Ielts Writing trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!