Bạn đang xem bài viết C — Sự Khác Biệt Giữa Malloc Và Calloc? được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Không có sự khác biệt về kích thước của khối bộ nhớ được phân bổ. calloc chỉ cần lấp đầy khối bộ nhớ bằng mẫu vật lý tất cả các bit không. Trong thực tế, người ta thường cho rằng các đối tượng nằm trong khối bộ nhớ được cấp phát calloc có giá trị ban đầu như thể chúng được khởi tạo bằng chữ 0, nghĩa là các số nguyên phải có giá trị 0, biến số dấu phẩy động – giá trị của 0.0, con trỏ – giá trị con trỏ null, v.v.
Tuy nhiên, theo quan điểm phạm vi, calloc (cũng như memset(..., 0, ...)) chỉ được đảm bảo để khởi tạo đúng (với số không) các đối tượng loại unsigned char. Mọi thứ khác không được đảm bảo để được khởi tạo đúng cách và có thể chứa cái gọi là đại diện bẫy , gây ra hành vi không xác định. Nói cách khác, đối với bất kỳ loại nào khác ngoài unsigned char, patterm all-zero-bit nói trên có thể đại diện cho một giá trị bất hợp pháp, biểu diễn bẫy.
Sau đó, trong một trong các Tiêu chuẩn kỹ thuật theo tiêu chuẩn C99, hành vi được xác định cho tất cả các loại số nguyên (có ý nghĩa). I E. chính thức, trong ngôn ngữ C hiện tại, bạn chỉ có thể khởi tạo các loại số nguyên với calloc (và memset(..., 0, ...)). Sử dụng nó để khởi tạo bất cứ điều gì khác trong trường hợp chung dẫn đến hành vi không xác định, từ quan điểm của ngôn ngữ C.
Trong thực tế, calloc hoạt động, như chúng ta đều biết :), nhưng liệu bạn có muốn sử dụng nó hay không (xem xét ở trên) là tùy thuộc vào bạn. Cá nhân tôi muốn tránh nó hoàn toàn, thay vào đó hãy sử dụng malloc và thực hiện khởi tạo của riêng tôi.
Cuối cùng, một chi tiết quan trọng khác là calloc được yêu cầu để tính kích thước khối cuối cùng bên trong , bằng cách nhân kích thước phần tử với số phần tử. Trong khi làm điều đó, calloc phải xem khả năng tràn số học có thể. Nó sẽ dẫn đến việc phân bổ không thành công (con trỏ null) nếu kích thước khối được yêu cầu không thể được tính toán chính xác. Trong khi đó, phiên bản malloc của bạn không cố gắng xem tràn. Nó sẽ phân bổ một số lượng bộ nhớ “không thể đoán trước” trong trường hợp tràn xảy ra.
Sự Khác Nhau Giữa Hàm Malloc() Và Calloc()?
Cả 2 hàm malloc() và calloc() đều được sử dụng để cấp phát vùng nhớ động cho chương trình. Nếu cấp phát vùng nhớ thành công, hàm trả về con trỏ trỏ tới vùng nhớ được cấp phát. Hàm trả về NULL nếu không đủ vùng nhớ.
Hàm malloc() và calloc() trả về NULL trong các trường hợp sau:
Kích thước vùng nhớ cần cấp phát vượt quá kích thước vật lý của hệ thống
Tại thời điểm gọi hàm malloc() và calloc(), tạm thời không đủ vùng nhớ để cấp phát. Nhưng application có thể gọi lại nhiều lần malloc() và calloc() để cấp phát vùng nhớ thành công.
Điểm khác nhau giữa hàm malloc() và calloc()
malloc viết tắt của memory allocation
calloc viết tắt của contiguous allocation
malloc nhận 1 tham số truyền vào là số byte của vùng nhớ cần cấp phát
calloc nhận 2 tham số truyền vào là số block và kích thước mỗi block (byte)
void *malloc(size_t n);
Hàm trả về con trỏ trỏ tới vùng nhớ nếu cấp phát thành công, trả về NULL nếu cấp phát fail
void *calloc(size_t n, size_t size);
Hàm trả về con trỏ trỏ tới vùng nhớ được cấp phát và vùng nhớ được khởi tạo bằng giá trị 0. Trả về NULL nếu cấp phát fail
Hàm malloc() nhanh hơn hàm calloc()
Hàm calloc() tốn thêm thời gian khởi tạo vùng nhớ. Tuy nhiên, sự khác biệt này không đáng kể.
Ví dụ: Sử dụng malloc và calloc để cấp phát vùng nhớ
void main( void ) { int *p1, *p2; p1 = (int*)malloc(10*sizeof(int)); if(p1) printf("nmalloc() allocates memory successfully"); else printf("nFail in allocate memory"); p2 = (int*)calloc(10, sizeof(int)); if(p2) printf("ncalloc() allocates memory successfully"); else printf("nFail in allocate memory"); getch(); }Sự Khác Nhau Giữa C Và C++ 2022
Khi vừa chập chững vào con đường lập trình, ta được học ngôn ngữ C. Rồi hướng đối tượng với C++, tiếp đó là C#, Java… Thời gian để nắm bắt một ngôn ngữ lập trình của một sinh viên
thực sự quá ngắn, đa số chỉ ở mức độ cơ bản đủ để viết những chương trình demo cho những môn học. Có lẽ vì thời gian quá gấp rút mà chúng ta chỉ lao đầu vào việc sử dụng các chức năng mà ngôn ngữ đó thay vì hiểu từng tính năng đó hoạt động ra sao. Bài viết này sẽ phân tích một số điểm khác biệt trong ngôn ngữ C, C++ , mà rất có thể bạn từng thắc mắc.
1. Sự khác biệt giữa C và C++
– Hầu hết IT trên thế giới đều biết về 2 ngôn ngữ lập trình C, C++. Như chúng ta đã biết, C++ là ngôn ngữ ra đời sau ngôn ngữ C, thực chất nó mở rộng cho ngô ngữ C nhằm tăng cường tính an toàn, cung cấp cho các lập trình viên nhiều lựa chọn hơn, đơn giản hóa lập trình ở mức cao hơn, và cung cấp một cách tiếp cận tốt hơn đối với những chương trình có quy mô lớn.
– C++ cũng là ngôn ngữ lớn hơn với nhiều tính năng và phức tạp hơn so với C. Giữa C và C++ có rất nhiều khác biệt. Trong khuôn khổ bài viết này, tôi chỉ liệt kê 10 điểm khác biệt chính giữa 2 ngôn ngữ này.
Không phải ngôn ngữ hướng đối tượng.
Là một ngôn ngữ hướng đối tượng (gồm 4 khái niệm về hướng đối tượng)
Là một ngôn ngữ lập trình thủ tục.
Không phải là ngôn ngữ lập trình thủ tục.
Chỉ hỗ trợ các structure.
Hỗ trợ các lớp và đối tượng.
Không có biến tham chiếu, chỉ hỗ trợ con trỏ.
Hỗ trợ cả biến tham chiếu và con trỏ.
Sử dụng các hàm scanf và printf để nhập xuất.
Không thể khai báo hàm trong các structure.
Có thể khai báo hàm trong các structure.
Được xem là một ngôn ngữ lập trình cấp thấp.
Được xem là sự kết hợp giữa ngôn ngữ lập trình cấp thấp và cấp cao.
Không hỗ trợ các hàm inline, thay vào đó có thể sử dụng khai báo#define
Hỗ trợ các hàm inline.
Sử dụng phương pháp tiếp cận từ trên xuống (top-down).
Sử dụng phương pháp tiếp cận từ dưới lên (bottom-up).
Là ngôn ngữ lập trình hướng chức năng (function driven).
Là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng (Object driven).
Classes
Member functions
Constructors and destructors
Derived classes
Virtual functions
Abstract classes
Access control (public, private, protected)
friend functions
Pointers to members
static members
mutable members
Operator overloading
References
Templates
Inline functions
Default arguments
Function overloading
Namespaces
Exception handling
Run-time type identification
True const
Declarations as statements
Automatically typedef’d struct tags
Type safe linkage
new and delete
bool keyword
Safer and more robust casting
2. Sự khác biệt giữa endl và ‘n’ trong C++
Trong C++, để kết thúc một dòng sang dòng mới ta có thể sử dụng std::endl hoặc ‘n’ , nhưng hoạt động của từng cách là khác nhau:
std::endl gửi một ký tự xuống dòng ‘n’ và xóa bộ nhớ đệm đầu ra (output buffer).
‘n’ gửi một ký tự xuống dòng, nhưng không xóa bộ đệm đầu ra.
Nếu bạn sử dụng tính năng debug thì sẽ thấy rõ hơn sự khác biệt này. Lời khuyên là bạn nên sử dụng std::endl sẽ tốt hơn so với ‘n’ vì bộ nhớ đệm được giải phóng hiệu quả hơn.
Ví dụ: sử dụng cả std::endl và ‘n’ . (Bạn không thể thấy bước xóa bộ đệm trong quá trình này)
using namespace std; int main() { cout <<“Testing 1” <<endl; cout <<“Testing 2n”; return 0; }
Testing 1 Testing 23. Sự khác biệt giữa printf() và cout<<
– printf là một hàm có một số tham biến, tham biến đầu tiên là chuỗi định dạng giải thích việc xử lý các đối số tiếp theo. cout<< là một đối tượng thuộc lớp std::ostream. Cả hai hoàn toàn khác nhau về hình thức, nhưng kết quả đưa ra là giống nhau, dữ liệu đều được gửi đến thiết bị xuất chuẩn.
– Chúng ta nên sử dụng iostream của C++ thay vì các hàm của C, bởi vì iostream an toàn hơn cho người dùng tự định nghĩa kiểu.
4. Sự khác biệt giữa NULL, 0, và nul
– NULL là một macro được định nghĩa trong các header chuẩn.
– 0 là hằng số nguyên.
– nul là tên của hằng ký tự.
Tất cả những ký hiệu trên không thể hoán đổi cho nhau.
– NULL được sử dụng cho các con trỏ, chỉ có thể được định nghĩa như ((void *)0), đây là nguyên nhân gây ra các vấn đề với con trỏ.
– 0 có thể được sử dụng ở bất cứ đâu, nó đại diện chung cho kiểu giá trị ‘không’ và trình biên dịch sẽ sắp xếp mọi thứ.
– chỉ được sử dụng trong các trường hợp nhất định.
– nul không được định nghĩa trong C hay C++, bạn không nên sử dụng nó, trừ khi bạn định nghĩa nó một cách thích hợp giống như:
#define nul ''– Một tham chiếu là tên thay thế cho một đối tượng, một tên tương tự cùng truy cập đến một vị trí trong bộ nhớ, nhưng có tên khác nhau. Sự khác biệt lớn nhất giữa con trỏ (pointer) và tham chiếu (reference) là một tham chiếu không cần truy cập đến một vùng nhớ.
– Ví dụ: một tham chiếu
int i = 1; int& r = i; r = 2;– Con trỏ là một biến riêng biệt có chứa đại chỉ bộ nhớ như là giá trị của nó, đó là địa chỉ có thể truy cập đến vùng nhớ. Chức năng của con trỏ tương tự các tham chiếu.
int i = 1; int *p = &i; *p = 2– Sự khác biệt lớn nhất giữa tham chiếu và con trỏ là con trỏ có thể được xử lý như một biến bất kỳ. Do đó ta cũng có thể thực hiện các toán tử trên con trỏ.
char *p = "Test"; p++;6. Sự khác biệt giữa main(), void main(), int main(), int main(void), int main(int argc, char *argv[]).
Sự Khác Nhau Giữa Java Và C#
Chắc hẳn bạn đọc nghe nói Java nhiều hơn là C# vì có rất nhiều ứng dụng, phần mềm đều mang tên thương hiệu nổi tiếng này. Chúng ta thường nghe nói đến các loại Game Java rất phổ biến, thời mà chưa xuất hiện các hệ điều hành thông mình thì Java là bá chú lúc bấy giờ. Còn với C# được biết đến là một loại ngôn ngữ lập trình phổ biến và đa phần chỉ có dân lập trình là hiểu về loại ngôn ngữ này mà thôi.
So sánh Java và C#. Các kiểu dữ liệu
Trong Java Các Primitive Datatype vi phạm nghiêm trọng việc thuần Hướng đối tượng. Do nó không kế thừa từ lớp Object như trong tất cả các đối tượng khác nên việc xử lý sẽ phức tạp.Trong C# Các kiểu int là bí danh của Int32 nên không xảy ra trường hợp trên.
Khai báo là tương đối giống nhau.Đều dùng final static = const hoặc read only trong C# :Các hằng số sẽ được biên dịch trước khi gọi nên sẽ nhanh hơn.
Các cấu trúc điều khiền
Cả 2 đều có đầy đủ if/then/else và switch .Tuy nhiên trong Java mỗi câu lệnh thực hiện trong mỗi case không cần break thì trong C# là bắt buộc.
Các vòng lặp
Có đầy đủ while/do while /for nhưng còn có thêm foreach. Chỉ làm việc với các đối tượng trong mảng list.
So sánh cú pháp của C# và Java Các kiểu nguyên gốc (primitive) và kiểu đơn giản (simple)
Java sở hữu một vài kiểu primitive như: byte, char, int, long, float, double. Những kiểu primitive là những khối được xây dựng cơ bản của Java, chúng là những “đơn vị” nhỏ nhất. Tất cả các đối tượng trong Java đều kế thừa từ java.lang.Object, các kiểu primitive thì không như vậy. Điều này có nghĩa là bất kỳ một lớp nào khi tính toán trên các đối tượng sẽ không làm việc với các kiểu primitive. Các kiểu primitive sẽ phải được ánh xạ thành mô hình đối tượng theo quy định để có thể sử dụng chúng.
Trong C# thì điêu này không bao giờ xảy ra. C# sử dụng hệ thống kiểu đối tượng trong .NET mà ở đó, các chương trình C# có thể giao tiếp với nhiều ngôn ngữ khác trong .NET và không gặp rắc rối nào. Như vậy các kiểu primitive, hay kiểu simple trong hàm C# cũng giống như bất kỳ các đối tượng khác
Khai báo (declarations)
Các biến được định nghĩa trong C# cũng giống như trong Java
Java sử dụng từ khóa “static final” để tạo các biến hằng; trong Java 1 biến “static final” là một biến lớp thay vì là một biến đối tượng, và trình biên dịch sẽ ngăn bất kỳ các đối tượng khác thay đổi giá trị của biến.Còn C#, theo quy định, có hai cách công bố một biến hằng. Điều này sẽ làm cho chương trình đã được biên dịch sẽ chạy nhanh hơn bởi nó không phải tìm kiếm giá trị của hằng trong suốt thời gian chạy.
Các hằng thường được sử dụng cho BUFFERSIZE hoặc TIMEOUT, điều này sẽ không gây ra sự chuyển đổi trong đoạn mã. Nếu 1 field được đánh dấu là const, khi đó bất kỳ đoạn mã nào biên dịch nó một lần nữa sẽ không thể chuyển đổi và sẽ cần được biên dịch lại theo quy định. Và Nếu một hằng được đánh dấu là readonly, khi đó ứng dụng được thực thi sé có trạng thái thay đổi và đoạn mã được kiểm tra giá trị của field readonly, trong khi trình biên dịch vẫn bảo vệ nó.
Cấu trúc điều kiện (Conditionals structure)
Có hai cấu trúc điều kiện là “if-then-else” và “switch”, cả hai đều có sẵn trong C# và Java. Tuy nhiên cú pháp “switch” có đôi chút khác biệt
Java cho phép dòng điều khiển phải rơi vào chính xác trong các trường hợp khác nhau của phát biểu switch, trong khi trình biên dịch C# tuyệt đối không cho phép điều này
Các phát biểu nhảy (Jumps)
Hầu hết các phát biểu nhảy trong Java đều ánh xạ trong C#: continue, break, goto, return. Các phát biểu này đều sử dụng giống như cách mà chúng được sử dụng trong Java: thoát khỏi các vòng lặp hoặc trả dòng điều khiển cho một khối lệnh khác.
Các phương thức (methods)Tại mức độ cơ bản, Java và C# đều giống nhau, mỗi phương thức đều đặt vào các tham số và có kiểu trả về. Tuy nhiên, C# có 1 số phương thức mà chúng ta không thể làm với Java như Params, ref và out.
Các thuộc tính (properties)
Các thuộc tính là các khởi dựng của C# thường được dùng với mô hình (pattern) getter/setter trong nhiều lớp của Java. Java có một phương thức set đặt vào một tham số và phương thức get nhận về những gì tham số đã được đặt vào trước đó.
Có thể dễ dàng sử dụng bên trong một chương trình C#
int currentValue = Property;Property = new Value;
Đằng sau ngữ cảnh này, C# thật sự biên dịch property thành hai phương thức trong framework ngôn ngữ trực tiếp .NET (Intermediate Language) có tên là get_Property và set_Property. Các phương thức này không thể gọi trực tiếp từ C#, nhưng những ngôn ngữ khác sử dụng MSIL có thể truy cập các getters/setters này.
Từ chỉ định truy cập (Accessbility Modifiers)
Access modifier giới hạn khả năng thay đổi một vùng của đoạn mã. Các modifier mà chúng ta sử dụng là private, protected, default, public. C# lại có năm modifier:
public – cũng giống như trong Java. Bạn có thể nhận được những gì bên trong đối tượng, bất cứ gì đều có thể truy cập tự do đến thành viên này.protected – cũng giống như trong Java. Việc truy cập chỉ dành cho những lớp kế thừa lớp chứa từ khóa này.internal – đây là một từ mới với những lập trình viên Java. Tất cả những đối tượng bạn định nghĩa bên trong một file .cs (bạn có thể định nghĩa nhiều hơn một đối tượng bên trong file .cs, không giống như trong Java bạn thường định nghĩa chỉ một đối tượng) có một bộ xử lý cho các thành viên bên trong.protected internal – từ khóa này xem như là một sự kết hợp giữa protected và internal. Thành phần này có thể được truy cập từ assembly hoặc bên trong những đối tượng kế thừa từ lớp này.private – cũng giống như trong Java. Không có bất kỳ gì có thể truy cập vào lớp ngoại trừ bên trong lớp
Các đối tượng, các lớp và các cấu trúc
Tất cả các lập trình viên Java đều đã thân thuộc với các khái niệm về lớp, đối tượng, kế thừa. Vì thế việc học những phần tương tự trong C# chỉ là đề cập đến sự khác nhau của ngữ nghĩa. .
Tất cả các lớp sẽ được truyền theo tham biến cho các phương thức gọi. Điều này có nghĩa là biến được định nghĩa và được truyền thật sự là một tham biến cho vùng nhớ chứa đối tượng thật sự. Mọi thứ trong Java, ngoại trừ kiểu primitive, đều được truyền theo tham biến – không có cách nào để định nghĩa mọi thứ để có thể truyền theo tham trị.
This và base
Các đối tượng trong C# có thể tham khảo đến chính nó như trong Java. This mang cùng một nghĩa như thế nhưng C# sử dụng từ khóa base thay vì sử dụng từ khóa super như trong Java. Cả từ khóa this và base đều có thể sử dụng trong các phương thức và các contructor như this và super được sử dụng trong Java.
Chuyển đổi kiểuJava thường chỉ thân thuộc với việc chuyển kiểu giữa các kiểu primitive và khi ép kiểu lên cao hơn cho siêu lớp và thấp hơn cho các lớp con. C# cho phép khả năng định nghĩa chuyển đổi kiểu tự tạo cho hai đối tượng bất kỳ. Hai kiểu chuyển đổi phải như sau:
Chuyển đổi tương đối: kiểu chuyển này yêu cầu kiểu đích phải được xác định trong phát biểu,cũng như việc chuyển đổi này không chắc chắn làm việc hoặc nếu nó làm việc thì kết quả của nó có thể bị mất đi thông tin. Các lập trình viên Java thường thân thuộc với việc chuyển đổi tuyệt đối khi ép một đối tượng thành một một đối tượng của các lớp con của nó.Chuyển đổi tuyệt đối: việc chuyển đổi này không yêu cầu kiểu cha, cũng như việc chuyển đổi này chắc chắn làm việc.
Tải chồng toán tử (Operator overloading)Tải chồng toán tử trong C# rất đơn giản. Lớp FlooredDouble ở trên có thể được thừa kế để chứa một phương thức static
Tổ chức mã nguồn
C# không đặt bất kỳ yêu cầu nào trong việc tổ chức file, bạn có thể sắp xếp toàn bộ chương trình C# bên trong một file .cs (Java thường yêu cầu một file .java chứa một lớp).
C# cũng cung cấp một cách để chia nhỏ các đối tượng của chương trình tương tự như các khối trong Java. Sử dụng namespace, các kiểu có quan hệ có thể được nhóm vào trong một phân cấp.
Tổng kếtTrong article này, không đề cập toàn bộ cú pháp của C# như mã không an toàn, xử lý lại… và các phát biểu khác. Thay vào đó, chúng ta nói đến một danh sách các phát biểu thân thuộc và tương ứng với những gì trong Java mà thôi.
https://thuthuat.taimienphi.vn/so-sanh-java-va-c-6962n.aspx
Cập nhật thông tin chi tiết về C — Sự Khác Biệt Giữa Malloc Và Calloc? trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!