Bạn đang xem bài viết Bảng Chuyển Đổi Giữa Các Đơn Vị Đo Lường Áp Suất được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
BẢNG CHUYỂN ĐỔI CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG ÁP SUẤT
I. KHÁI NIỆM VỀ ÁP SUẤT
1. Nếu cho chất lỏng hoặc khí (gọi chung là lưu chất) vào một bình chứa nó sẽ gây lên lực tác dụng lên thành bình gọi là áp suất. Áp suất này phù thuộc vào bản chất của lưu chất, thể tính lưu chất chiếm trong bình và nhiệt độ.
2. Áp suất (p) có giá trị bằng lực (dF) tác dụng vuông góc lên một đơn vị diện tích (ds) bề mặt chứa: p = dF/ds
3. Các lưu chất luôn chịu tác động của trọng lực, bởi vậy trong trƣờng hợp cột lưu chất chứa trong một ống hở đặt thẳng đứng, áp suất ở điểm M cách bề mặt tự do một khoảng h sẽ bằng áp suất khí quển po cộng với trọng lượng của cột lưu chất có chiều cao h tác dụng lên một đơn vị diện tích bề mặt.
p = po + ρgh
Trong đó: – ρ là khối lượng riêng của lưu chất
– g là gia tốc trọng trường tại điểm đo áp suất
4. Giá trị của áp suất được chia làm ba loại như sau:
4.1. Áp suất tuyệt đối (Absolute pressure): được đo so với chân không tuyệt đối, hoàn toàn bỏ qua ảnh hưởng của áp suất khí quyển. Phương pháp đo này được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu hoặc thiết kế, nhưng có một số ứng dụng mà giá trị đo tuyệt đối lại có ích khi đặt trong điều kiện cụ thể của quá trình. Bởi vì trên thực tế khó có thể hút được chân không tuyệt đối bên trong vỏ cảm biến, các cảm biến thường điều chỉnh giá trị đo của thiết bị đo bằng cách sử dụng hệ số sửa cố định hoặc các đơn vị phức tạp hơn sử dụng một áp suất khí áp đã được đo
4.2. Áp suất calip (gauge pressure): là một dạng của áp suất vi sai, là áp suất ở một khu vực hoặc đườngống so với áp suất khí quyển. Loại này được áp dụng phổ biến nhất.
4.3. Áp suất vi sai (Differential pressure): Là áp suất trong một khu vực hoặc một đường ống khi được so với áp suất khác. Giá trị đo là sự chênh lệch giữa hai áp suất và không tính đến áp suất của hai bên so với áp suất của khí quyển hoặc chân không.
II. ĐƠN VỊ ĐO TRONG HỆ SI:
1. Đơn vị áp suất Pascal (kí hiệu Pa) là đơn vị đo áp suất trong hệ đo lường quốc tế (SI). Nó là một đơn vị dẫn xuất trong SI nghĩa là nó được suy ra từ việc các đơn vị cơ bản.
1 Pa = 1 N/m²
2. Đơn vị đo lực(N) trong SI cũng là một đơn vị dẫn xuất nên quy về đơn vị cơ bản của SI là:
1 Pa = 1 N/m² = 0,981kg/m s-2
3. Kí hiệu Pa còn dùng để chỉ sức căng, độ dẻo, và sức giãn. Đơn vị này được đặt theo tên của Blaise Pascal, nhà toán lý học và nhà triết học nổi tiếng người Pháp.
4. Các đơn vị đo áp suất khác thường sử dụng trong bảng bên dưới:
Bảng chuyển đổi giữa các đơn vị đo áp suất
Ghi chú:
1. Ngoài ra còn có đơn vị đo áp suất khác là milimét thủy ngân viết tắt (mmHg); 1 atm =760 mmHg
2. Hai đơn vị đo áp suất phổ biến là “psi” và “bar”. Cả psi và bar đều sử dụng hậu tố “a”, “g” hoặc “d” để chỉ áp suất tuyệt đối (Absolute pressure), áp suất calip (gauge pressure) hoặc áp suất vi sai (Differential pressure). Khi không sử dụng hậu tố thì người ta giả định đó là áp suất calip. Đơn vị psi chủ yếu vẫn còn được sử dụng ở Mỹ và Canada, đặc biệt là đối với xe ô tô, đơn vị đo thứ hai là hệ mét ngày càng trở nên phổ biến “bar” đã thay thế”pascal” và kilopascal” vì số này dùng thuận tiện hơn. Các đơn vị khác được sử dụng những ứng dụng đặc biệt
3. Áp suất khí quyển thường đo bằng đơn vị kilopascal (kPa), hoặc atmosphe(atm) nhƣng ở Mỹ người ta lại sử dụng hectopascal (hPa) và millibar(mbar) làm đơn vị đo áp suất khí quyển
Đo Lường Và Quản Trị Rủi Ro Lãi Suất
3.3. Đo lường và quản trị rủi ro lãi suất
3.3.1. Đo lường rủi ro lãi suất
Về lý thuyết, có ba mô hình đo lường rủi ro lãi suất cơ bản:
– Mô hình định giá lại (Repricing model)
– Mô hình kỳ hạn đến hạn (Maturity model)
– Mô hình vòng đời bình quân (Duration model)
Trong đó, hai mô hình: định giá lại và mô hình vòng đời bình quân được sử dụng phổ biến hơn cả.
3.3.1.1. Mô hình định giá lại
Mô hình định giá lại còn được gọi là Mô hình khe hở nhạy cảm lãi suất (Interest-Sensitive Gap Model). Phương pháp tiếp cận cơ bản của mô hình này là tập trung vào những tác động của sự biến động lãi suất đến thu nhập lãi suất ròng cận biên (NII = net interest income)
Theo mô hình này, việc đo lường lãi suất được tiến hành qua các bước:
– Xác định các khoản mục tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất (tức phải định giá lại) trong một thời kỳ tương lai
– Xác đinh khe hở nhạy cảm lãi suất
– Đo lường tổn thất
(i) Xác định những tài sản và nợ nhạy cảm với lãi suất
Tài sản/nợ nhạy cảm với lãi suất là những tài sản/nợ được định lại lãi suất theo hoặc gần bằng lãi suất thị trường trong kỳ kế hoạch.
Theo đó, những tài sản nhạy cảm lãi suất bao gồm:
– Khoản cho vay (thường là ngắn hạn) sắp đáo hạn/gia hạn
– Chứng khoán đầu tư đáo hạn
– Các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán có lãi suất thả nổi
Nợ nhạy cảm với lãi suất bao gồm:
– Vay từ thị trường tiền tệ (Vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng; RPs)
– Tiền gửi tiết kiệm (thường là ngắn hạn) đáo hạn
– Tiền gửi thị trường tiền tệ
– Tiền gửi và khoản vay (bao gồm phát hành giấy tờ có giá) với lãi suất thả nổi
– Giấy tờ có giá (thường là ngắn hạn) đáo hạn
Những tài sản và nợ không thể tái định giá, tức không định lại lãi suất theo lãi suất thị trường, bao gồm:
Về tài sản, bao gồm các khoản mục sau:
– Tiền mặt/ Tiền gửi tại NHTƯ
– Cho vay dài hạn với lãi suất cố định
– Chứng khoán đầu tư dài hạn với lãi suất cố định
– Tài sản cố định
Về Nợ, bao gồm các khoản mục sau:
– Tiền gửi các loại và các khoản vay (bao gồm giấy tờ có giá phát hành) lãi suất cố định chưa đáo hạn
– Vốn chủ sở hữu
Ví dụ: Các khoản mục tài sản và nợ từ Bảng cân đối rút gọn với thời gian còn lại
Tài sản
Số dư
Nợ
Số dư
Cho vay TD ngắn hạn
Cho vay TD 2 năm
Tín phiếu KB 3 tháng
Tín phiếu KB 6 tháng
Trái phiếu KB 3 năm
50
25
30
35
70
20
40
Vốn cổ phần
TK thanh toán
TG kỳ hạn 3 tháng
CD s 3 tháng
Thương phiếu 6 tháng
TG kỳ hạn 1 năm
TG kỳ hạn 2 năm
20
40
70
40
40
20
40
– Tài sản nhạy cảm với lãi suất:
RSA = 50 + 30 + 35 + 40 =155
(RSA = Rate sensitivity Assets)
– Nợ nhạy cảm với lãi suất:
RSL = (40 ) +70 + 40+40+ 20 = 170 (210)
(RSL = Rate sensitivity Liabilities)
Có hai quan điểm về tiền gửi thanh toán:
– Một quan điểm cho rằng do lãi suất tiền gửi thanh toán thấp nên những thay đổi trong lãi suất thị trường không ảnh hưởng đến lãi suất tiền gửi thanh toán hoặc ảnh hưởng không đáng kể do đó không nên coi tiền gửi thanh toán là một khoản mục nợ nhạy cảm với lãi suất.
– Quan điểm thứ hai cho rằng: tiền gửi thanh toán vì là tiền gửi không kỳ hạn có độ linh hoạt cao nên một thay đổi nhỏ trong lãi suất cũng có ảnh hưởng đến các khoản tiền gửi này nên phải được coi là khoản mục nhạy cảm với lãi suất.
Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) yêu cầu các ngân hàng phải xác định tài sản và nợ nhạy cảm theo các kỳ hạn sau:
– Đến 1 ngày
– Trên 1 ngày
– Trên 3 tháng đến 6 tháng
– Trên 6 tháng đến 1 năm
– Trên 1 năm đến 5 năm
– Trên 5 năm
(ii) Xác định khe hở nhạy cảm lãi suất (GAPrs)
GAPrs = Giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất trong kỳ kế hoạch – Giá trị nợ nhạy cảm với lãi suất trong kỳ kế hoạch
GAPrs= RSA – RSL CGAPrs = ∑ GAP i
CGAP rs: khe hở nhạy cảm lãi suất tích lũy.
Do quy mô của tài sản khác nhau, nên GAP rs chưa phản ảnh mức độ rủi ro tương đối của ngân hàng, vì vậy cần tính các chỉ tiêu tương đối. Có 2 chỉ tiêu
Tỷ lệ tài sản nhạy cảm lãi suất trên nợ nhạy cảm lãi suất
– GAPrs <0 hay RSR <1: NH có trạng thái nhạy cảm nợ (Rủi ro khi lãi suất tăng)
(iii) Xác định tổn thất trên thu nhập lãi ròng
Việc xác định tổn thất trên thu nhập lãi ròng được chia ra 2 trường hợp:
a. Trường hợp biến động lãi suất trên tài sản = trên nợ ∆NII = CGAPrs × ∆R = (RSA – RSL)∆RTrong đó:
– ∆NII : Mức thay đổi thu nhập lãi ròng do biến động lãi suất thị trường
– CGAP rs: Khe hở nhạy cảm lãi suất tuyệt đối tích luỹ
– ∆r : Mức thay đổi lãi suất (r k– r o)
+ r k: Lãi suất dự kiến kỳ kế hoạch
+ r o: Lãi suất hiện hành
Ghi chú: ∆NII <0 (rủi ro) khi GAPrs và ∆R khác dấu
Trường hợp thay đổi lãi suất trên tài sản và nợ không bằng nhau
∆NII = (RSA ×∆RA) – (RSL × ∆RL)
Trong đó:
– ∆NII : Mức thay đổi thu nhập lãi ròng do biến động lãi suất thị trường
– RSA: Giá trị TS nhạy cảm lãi suất
– RSL : Giá trị nợ nhạy cảm lãi suất
– ∆r a : Mức thay đổi lãi suất đối với tài sản
– ∆r l: Mức thay đổi lãi suất đối với nợ
Mô hình tái định giá trong đo lường rủi ro lãi suất có các ưu điểm cơ bản sau:
– Dựa trên các khái niệm dễ hiểu
– Dễ dàng sử dụng để dự kiến những thay đổi về khả năng sinh lời đối với sự thay đổi lãi suất cho trước
– Cho phép xác định các chiến lược tái cấu trúc tài sản và nợ nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất
Mô hình này thường được các NH nhỏ sử dụng
Tuy nhiên nó có những hạn chế cơ bản sau:
– Hạn chế thứ ba là mô hình này không xét đến các các dòng tiền khấu trừ có thể tái đầu tư hoặc tái huy động ở mức lãi suất thị trường trong thời kỳ tái định giá. Nói cách khác, nó giả định tất cả các dòng tiền vào và ra chỉ có thể xuất hiện vào thời điểm đáo hạn.
– Hạn chế thứ tư là nó bỏ qua các dòng tiền từ hoạt động ngoại bảng, chẳng hạn các dòng tiền từ các hợp đòng tương lai.
Để khắc phục các hạn chế trên, có thể sử dụng hai giải pháp:
– Phát triển nhiều kỹ thuật phức tạp và chặt chẽ hơn nhằm khắc phục một số nhược điểm
– Ứng dụng rộng rãi tin học trong thu thập và xử lý dữ liệu. 3.3.1.2. Mô hình kỳ hạn đến hạn
Mô hình này được phát triển nhằm đo lường tác động của biến động lãi suất lên giá trị thị trường của tài sản, nợ và giá trị ròng của ngân hàng.
Xuất phát từ tương quan nghịch giữa lãi suất và giá trị thị trường của tài sản và nợ và kỳ hạn càng dài thì giá trị thị trường càng giảm nhiều, mô hình này tập trung vào xác định khe hở kỳ hạn giữa tài sản và nợ. Khe hở này càng lớn tức chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản và nợ càng lớn thì biến động của tài sản và nợ càng chênh lệch nhiều và do đó tác động đến giá trị ròng của ngân hàng càng lớn.
Khe hở kỳ hạn đến hạn được xác định như là Chênh lệch giữa bình quân gia quyền kỳ hạn đến hạn của tài sản và bình quân gia quyền kỳ hạn đến hạn của nợ của ngân hàng.
GAP M = M A – M LTrong đó:
GAP M : Khe hở kỳ hạn đến hạn
– M A : Kỳ hạn đến hạn bình quân của tài sản
– M L : Kỳ hạn đến hạn bình quân của nợ
M A =
M L =Trong đó:
– W Ai : Tỷ trọng tài sản thứ i
– M Ai : Kỳ hạn đến hạn của khoản mục tài sản thứ i
– n : số khoản mục nợ
– W Li : Tỷ trong khoản nợ thứ i
– M Li : Kỳ hạn đến hạn của khoản nợ thứ i
– m: số khoản mục nợ Các trạng thái
Vì giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (E) = Giá trị thị trường tài sản – Giá trị thị trường nợ nên theo lập luận xuất phát ở trên:
– GAP M < 0 : Lãi suất giảm thì giá trị vốn chủ sở hữu giảm (giá trị nợ tăng nhiều hơn)
Mô hình kỳ hạn đến hạn có hai ưu điểm cơ bản sau:
– Đơn giản, trực quan
– Lượng hóa tác động của biến động lãi suất đối với giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu
Nhược điểm cơ bản của nó là:
– Chưa tính tới tác động của các dòng tiền khác nhau trong cùng một kỳ hạn đến hạn.
– Chưa tính đến tác động của đòn bẩy nợ
3.3.1.3. Mô hình khe hở vòng đời bình quân
(i) Khái niệm vòng đời bình quân (Duration)
Vòng đời bình quân là một khái niệm về kỳ hạn của một khoản đầu tư (tài sản) hay một khoản nợ có tính đến thời điểm nhận được các dòng tiền.
Một cách tương đối có thể định nghĩa là kỳ hạn đến hạn bình quân gia quyền của một tài sản trong đó hiện giá các dòng tiền tương ứng với từng kỳ hạn là quyền số
(The average life of an asset or liability or, more technically, the weighted-average time to maturity using the relative present values of the asset or liability cash flows as weights – P.S. Rose)
Công thức tính vòng đòi bình quân:
D= – PV t: các dòng tiền nhận được ở cuối kỳ hạn t, hiện tại hoá theo tỷ suất chiết khấu
– t: Khoảng thời gian nhận được các dòng tiền tính từ thời điểm đầu tư
Ví dụ: Trái phiếu kỳ hạn đến hạn 6 năm, mệnh giá 1000, lãi suất cố định 8%/năm, lãi trả hàng năm
t
FV t
(1 + r) t
PV t
PV t × t
1
2
3
4
5
6
80
80
80
80
80
1080
1,0800
1,1664
1,2597
1,3605
1,4693
1,5869
74,07
68,59
63,51
58,80
54,45
680,58
74,07
137,18
190,53
253,20
272,25
4083,48
1000
4992,71
= 4,99 năm
– D Ai: Vòng đời của tài sản i (những tài sản có cùng kỳ hạn)
– D Li: Vòng đời của khoản nợ i (những khoản nợ có cùng kỳ hạn)
– W Ai : tỷ trọng giá trị của TS i
– W Li : tỷ trọng giá trị khoản nợ i
(ii) Đo lường rủi ro khe hở vòng đời bình quân
= – D× Trong đó:
– ∆P/P: Tốc độ giảm giá trị thị trường của một công cụ tài chính (tài sản/nợ)
– D: vòng đời bình quân của công cụ tài chính đó
– ∆r/(1+r): Tốc độ tăng lãi suất Mặt khác, ta lại có:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ
Ký hiệu giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu là E, của tài sản là A và của nợ là L, tao có:
E = A – L → ∆E = ∆A – ∆L
(ΔE: mức biến động tăng (+) hoặc giảm (-) trong giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu.
ΔA: mức biến động tăng (+) hoặc giảm (-) trong giá trị thị trường của tài sản.
Tương tự với ∆L
= -D L ×Suy ra: ∆E= – (D A.A -D L.L).= -(D A. – D L. )A.→ ∆E = -(D A – D L.k)A (2)(k = gọi là hệ số nợ)
Kết luận:
– Tác động của rủi ro lãi suất phụ thuộc 3 yếu tố:
+ Khe hở vòng đời bình quân đã điều chỉnh theo đòn bẩy nợ (Duration Gap, ký hiệu là GAP D)GAP D = D A – D L.+ Tổng tài sản của ngân hàng (A) hay quy mô của NH
+ Tốc độ tăng của lãi suất
Có thể viết lại phương trình 2 để thấy rõ hơn:
ΔE = – GAP D × A × (3)
– Ngân hàng sẽ gặp rủi ro thị trường khi ΔE <0, tức GAP D và Δr cùng dấu. Ngược lại, ngân hàng sẽ thu lợi về vốn khi GAP D và Δr ngược dấu3.3.2. Quản trị rủi ro lãi suất
Để kiểm soát rủi ro lãi suất, NH có thể sử dụng 2 công cụ cơ bản:
– Tái cấu trúc bảng cân đối
– Sử dụng các công cụ phái sinh
Tùy theo việc lựa chọn mô hình đo lường rủi ro mà các chiến lược tái cấu trúc bảng cân đối để phòng ngừa rủi ro lãi suất có thể khác nhau
3.3.2.1. Chiến lược tái cấu trúc tài sản và nợ
(i) Quản trị khe hở nhạy cảm lãi suất phòng ngừa rủi ro lãi suất
Các chiến lược này xuất phát từ mô hình đo lường rủi ro dựa trên khe hở nhạy cảm lãi suất.
– Chiến lược thuần bảo vệ, tức là chiến lược nhằm phòng ngừa rủi ro thuần túy mà không nhằm đầu cơ. Theo chiến lược này, ngân hàng cần phải điều chỉnh khe hở về mức Zero (cấu trúc lại kỳ hạn của tài sản và nợ)
Các chiến lược tái cấu trúc này xuất phát từ mô hình đolwowngf rủi ro lãi suất theo khe hở vòng đời bình quân. Tương tự như trên và xuất phát từ phương trình (3), ngân hàng có thể lựa chọn các chiến lược tái cấu trúc:
– Chiến lược bảo vệ thuần: Tái cấu trúc bảng cân đối sao cho khe hở vòng đời về Zero, theo các cách sau:
+ Điều chỉnh D A cố định D L ×k
+ Điều chỉnh đồng thời D A và D L
+ Điều chỉnh k
Hệ quả của chiến lược này là đưa ΔE → 0
– Chiến lược bảo vệ năng động
+ Dự đoán lãi suất tăng: Dịch chuyển về trạng thái khe hở âm, tức giảm D A đồng thời tăng D L ×k
+ Dự đoán lãi suất giảm: Dịch chuyển về trạng thái khe hở dương, tức tăng D A và giảm D L × k
a. Nghiệp vụ phòng chống thế đoản (short hedge)
– Trường hợp lãi suất tăng dẫn đến chi phí vay vốn tăng và giá trị tài sản giảm: ngân hàng bán hợp đồng tài chính tương lai sau đó mua lại một hợp đồng tương tự ở thời điểm đến hạn trên thị trường giao ngay
b. Nghiệp vụ phòng chống thế trường (long hedge)
Trường hợp lãi suất giảm dẫn đến sụt giảm thu nhập từ tín dụng và kinh doanh chứng khoán: ngân hàng mua hợp đồng tài chính tương lai sau đó bán lại một hợp đồng tương tự ở thời điểm đến hạn trên thị trường giao ngay.
(ii) Sử dụng Hợp đồng quyền chọn (Interest rate Options)
Có 4 chiến lược cơ bản về sử dụng hợp đồng quyền chọn :
– Chiến lược mua quyền chọn mua (Buying a call)
– Chiến lược bán quyền chọn mua (Selling a call)
– Chiến lược mua quyền chọn bán (Buying a put)
– Chiến lược bán quyền chọn bán (Selling a put)
Việc sử dụng các chiến lược nói trên nhằm đạt các mục tiêu:
– Chống lại tổn thất do khe hở nhạy cảm lãi suất
– Chiến lược mua hợp đồng quyền bán
– Chiến lược bán hợp đồng quyền mua
Cả hai chiến lược trên đều dựa trên lô – gic là khi lãi suất tăng giá thị trường của các công cụ tài chính cơ sở của hợp đồng quyền chọn trên thị trường giao ngay sẽ giảm. Do đó, với chiến lược mua hợp đồng quyền bán, ngân hàng sẽ có lợi khi giá thị trường giao ngay giảm và ngân hàng có quyền chọn bán. Ngược lại, với chiến lược bán hợp đồng quyền mua, khi giá giảm người mua sẽ không thực hiện hợp đồng và ngân hàng sẽ có khoản thu phí bán quyền chọn.
Để phòng chống tổn thất do khe hở nhạy cảm lãi suất, chiến lược có thể lựa chọn phụ thuộc vào trạng thái khe hở nhạy cảm lãi suất:
– Trong trường hợp khe hở âm, lãi suất tăng: ngân hàng có thể thực hiện chiến lược mua hợp đồng quyền bán hoặc chiến lược bán hợp đồng quyền mua. Lô- gic ở đây là khi lãi suất tăng, giá thị trường của các công cụ tài chính cơ sở của hợp đồng quyền chọn sẽ giảm.
– Trong trường hợp khe hở dương, lãi suất giảm: ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược mua hợp đồng quyền mua hoặc chiến lược bán hợp đồng quyền bán với lô-gíc là giá thị trường của các công cụ tài chính cơ sở của hợp đồng quyền chọn sẽ tăng.
Các nghiên cứu thực tế cho thấy vì nhiều lý do, trong đó có lý do giới hạn pháp lý, các ngân hàng chỉ chủ yếu thực hiện chiến lược mua quyền. Một số nghiên cứu khác cho thấy các các ngân hàng nhỏ chủ yếu thực hiện chiến lược mua quyền; các NH lớn thực hiện cả hai chiến lược mua quyền và bán quyền chọn.
(iii) Sử dụng Hợp đồng hoán đổi lãi suất (Interest rate Swaps)
Chức năng cơ bản của các hợp đồng hoán đổi lãi suất là:
– Cho phép hai người vay có thể trao đổi các đặc điểm có lợi nhất trong các hợp đồng của họ với nhau nhằm tối đa hoá lợi ích của hai bên
– Thay đổi trạng thái rủi ro lãi suất của một NH, giảm chi phí huy động vốn bằng cách:
+ Chuyển lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi (và ngược lại)
+ Làm cho kỳ hạn tài sản và nợ phù hợp hơn
Các ví dụ điển hình về hợp đồng hoán đổi lãi suất:
Ví dụ 1:
– Ngân hàng 1 huy động vốn kỳ hạn 2 năm lãi suất cố định, trả lãi 6 tháng 1 lần. Cho vay lãi suất 6 tháng thay đổi lãi suất 1 lần. NH này cần giảm kỳ hạn hoàn trả bằng cách giảm kỳ hạn nợ và chuyển lãi suất cố định thành lãi suất thả nổi.
– Ngân hàng 2 cho vay thế chấp, lãi suất cố định. Huy động tiền gửi tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn ngắn. NH này cần tăng kỳ hạn hoàn trả và chuyển lãi suất huy động thả nổi thành lãi suất cố định
Ví dụ 2:
– NHA có phân hạng tín dụng thấp, khe hở kỳ hạn dương, không muốn có những biến động trong ngắn hạn. Ngân hàng này không tiếp cận được các nguồn vốn dài hạn chi phí thấp
– NHB có phân hạng tín dụng cao, có khả năng vay dài hạn với chi phí thấp nhưng muốn các khoản nợ ngắn hạn có lãi suất linh hoạt do khe hở kỳ hạn âm, không muốn có những biến động trong dài hạn.
Các bên tham gia hợp đồng SWAP lãi suất
Trả lãi suất cố định nếu phát hành trái phiếu dài hạn
Trả lãi suất thả nỗi nếu huy động giấy tờ có giá ngăn hạn
Khoản tiết kiệm tiềm năng của mõi bên
NHA
11,5%
Lãi suất cơ bản + 1,75%
0,50%
NHB
9%
Lãi suất cơ bản
0,25%
Chênh lệch lãi suất do phân hàng tín dụng khác nhau
2,5%
1,75%
0,75%
– NHA sẽ trả 9% lãi suất cố định. Số tiết kiệm được là:
11,5% – 9% – (1,75% + 0,25%) = 0,5%
– NHB sẽ trả lãi suất cơ bản – 0,25%. Số tiết kiệm được sẽ là: 0,25%
(iv) Sử dụng hợp đồng Caps, Floors and Collars
Hợp đồng trần lãi suất (Interest rate Caps) bảo vệ những tổn thất do lãi suất thị trường tăng. Hợp đồng này có thể được sử dụng trong các trường hợp sau:
– Người cho vay bảo đảm với bên vay không tăng lãi suất vượt quá mức trần
– Mua hợp đồng trần lãi suất từ bên thứ ba. Thực chất là mua quyền chọn mua lãi suất. Bên này sẽ thanh toán chênh lệch lãi suất vượt quá mức trần
Nhờ hợp đồng trần lãi suất, người mua hợp đồng sẽ chuyển từ lãi suất thả nổi thành lãi suất cố định.
Sai Số Trong Đo Lường
Sai số là giá trị chênh lệch giữa giá trị đo được hoặc tính được và giá trị thực hay giá trị chính xác của một đại lượng nào đó.
Khi đo đạc nhiều lần một đại lượng nào đó, thông thường dù cẩn thận đến mấy, vẫn thấy các kết quả giữa các lần đo được hầu như đều khác nhau. Điều đó chứng tỏ rằng trong kết quả đo được luôn luôn có sai số và kết quả chúng ta nhận được chỉ là giá trị gần đúng của nó mà thôi.
Ta ký hiệu:
∆i = X – Li gọi là sai số thực
Vi = x – Li gọi là sai số gần đúng
Trong đó:
X là trị thực
x là trị gần đúng nhất (trị xác suất)
Li là trị đo lần thứ i
Do điều kiện đo khác nhau, dẫn đến ∆i và Vi cũng khác nhau giữa các lần đo.
Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân gây nên sai số, nhưng chủ yếu là các nguyên nhân sau:
Do máy móc và dụng cụ đo thiếu chính xác, thiếu tinh vi
Do người đo với trình độ tay nghề chưa cao, khả năng các giác quan bị hạn chế
Do điều kiện ngoại cảnh bên ngoài tác động tới, như thời tiết thay đổi, mưa gió, nóng lạnh bất thường,…
Phân loại
Theo quy luật xuất hiện của sai số, người ta chia sai số thành các loại sau:
Sai số hệ thống
Giả sử dùng thước 20m để đo một đoạn thẳng nào đó, nhưng chiều dài thật của thước lúc đó lại là 20,001m. Như vậy trong kết quả một lần kéo thước có chứa 1mm, sai số này được gọi là sai số hệ thống.
Sai số hệ thống có hai loại: Sai số hệ thống cố định và sai số hệ thống thay đổi.
Sai số hệ thống là những sai số thường có trị số và dấu không đổi, được lặp đi, lặp lại trong tất cả các lần đo.
Nguyên nhân gây ra sai số hệ thống do máy móc, dụng cụ chế tạo chưa chuẩn, đôi khi do tật của người đo. Sai số này xuất hiện có quy luật, dễ tính toán và hiệu chỉnh.
Sai số ngẫu nhiên
Giả sử thước có vạch chia nhỏ nhất đến 1mm, thì sai số đọc thước ở phần ước lượng nhỏ hơn 1 mm là sai số ngẫu nhiên.
Sai số ngẫu nhiên là những sai số mà trị số và đặc điểm ảnh hưởng của nó đến mỗi kết quả đo đạc không rõ ràng, khi thì xuất hiện thế này, khi thì xuất hiện thế kia, ta không thể biết trước trị số và dấu của nó.
Vì vậy sai số ngẫu nhiên xuất hiện ngoài ý muốn chủ quan của con người, chủ yếu do điều kiện bên ngoài, ta khó khắc phục mà chỉ có thể tìm cách hạn chế ảnh hưởng của nó.
Sai số ngẫu nhiên có các đặc tính sau. Sai số ngẫu nhiên có trị số và dấu xuất hiện không theo quy luật, nhưng trong cùng một điều kiện đo nhất định, sai số ngẫu nhiên sẽ xuất hiện theo những quy luật.
Đặc tính giới hạn: Trong những điều kiện đo đạc cụ thể, trị tuyệt đối của sai số ngẫu nhiên không vượt quá một giới hạn nhất định.
Đặc tính tập trung: Sai số ngẫu nhiên có trị tuyệt đối càng nhỏ, thì có khả năng xuất hiện càng nhiều.
Đặc tính đối xứng: Sai số ngẫu nhiên dương và âm với trị số tuyệt đối bé có số lần xuất hiện gần bằng nhau.
Đặc tính bù trừ: Khi số lần đo tiến tới vô cùng,thì số trung bình cộng của các sai số đo đạc ngẫu nhiên của cùng một đại lượng sẽ tiến tới không. Tức là:
4.2
/
5
(
4
bình chọn
)
Thủ Tục Chuyển Đổi Áp Dụng Các Phương Pháp Tính Thuế Giá Trị Gia Tăng
Thủ tục chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng… Người nộp thuế phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế…
CHUYỂN ĐỔI ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Kiến thức của bạn:
Thủ tục chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Kiến thức của Luật sư :
Căn cứ pháp lý:
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Nội dung tư vấn:
Người nộp thuế phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
Hồ sơ chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Văn bản Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 06/GTGT
Nộp hồ sơ chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại chi cục thuế hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Thời hạn giải quyết thủ tục chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Theo điều 26 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
“Điều 26. Thời hạn nộp thuế
1. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước.
2. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác. Thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
3. Trường hợp tiền thuế, phí, lệ phí, thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo hình thức ghi thu ngân sách nhà nước thì thời hạn nộp thuế là thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước.”
Như vậy:
Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ, trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo về việc áp dụng phương pháp khấu trừ, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh biết việc chấp thuận hay không chấp thuận về việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Trường hợp còn lại không có quy định về thời hạn giải quyết.
Văn bản thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh biết việc chấp thuận hay không chấp thuận về việc áp dụng phương pháp khấu trừ thuế đối với trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
Trường hợp còn lại không có quy định.
Bạn có thể tham khảo các bài viết sau:
Luật Toàn Quốc mong là những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có thêm những kiến thức tốt nhất về lĩnh lực vực pháp luật. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi qua Email: lienhe@luattoanquoc.com
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách.
Cập nhật thông tin chi tiết về Bảng Chuyển Đổi Giữa Các Đơn Vị Đo Lường Áp Suất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!