Xu Hướng 6/2023 # 3 Cách Giảng Dạy Để Học Sinh Hiểu Bài Nhanh Chóng # Top 9 View | Channuoithuy.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # 3 Cách Giảng Dạy Để Học Sinh Hiểu Bài Nhanh Chóng # Top 9 View

Bạn đang xem bài viết 3 Cách Giảng Dạy Để Học Sinh Hiểu Bài Nhanh Chóng được cập nhật mới nhất trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Một vấn đề mà một giáo viên luôn phải đối mặt hằng ngày là làm thế nào để học sinh hiểu bài nhanh chóng?

Bởi vì 1 tiết học chỉ có 45 phút nhưng bạn phải truyền tải cho các em học sinh rất nhiều kiến thức. Và tư chất của mỗi học sinh là khác nhau, có em thì hiểu bài rất nhanh, chỉ cần thầy cô giảng sơ qua 1 lần là nắm được nội dung bài. Nhưng ngược lại, có những em tiếp thu khá chậm, đòi hỏi người giáo viên phải nói chậm, nói kĩ, nói nhiều lần thì các em mới hiểu được.

Vậy là một giáo viên, bạn phải giảng bài như thế nào để học sinh dễ hiểu và nắm bắt bài học nhanh chóng?

1. Sử dụng bản đồ tư duy (Mindmap)

Cách đầu tiên mà giáo viên có thể làm để học sinh hiểu bài nhanh hơn là sử dụng bản đồ tư duy. Theo nguyên tắc Quản lý của não, khái niệm bản đồ tư duy được cho là phù hợp với hoạt động tự nhiên của não. Bản đồ tư duy có thể làm cho cả hai phần bộ não hoạt động đồng thời và sẽ giúp hiểu các khái niệm tốt hơn.

Bản đồ tư duy sẽ giúp học sinh thấy khái niệm tổng thể của tài liệu rõ ràng hơn, thấy được mối quan hệ giữa mục này và mục khác của bài học, làm cho tài liệu dễ hiểu hơn, bắt mắt và dễ ghi nhớ hơn.

Không chỉ cho học viên, làm bản đồ tư duy cũng có thể cung cấp nhiều lợi ích cho giáo viên. Bạn có thể lập bản đồ tài liệu giảng dạy dễ dàng hơn, giải quyết các tài liệu phức tạp trở nên đơn giản hơn, v.v.

Trong quá trình dạy học, các thầy cô có thể đưa ra các ví dụ minh họa cho bài học bằng các câu chuyện ngày thường, nó sẽ gần gũi với cuộc sống nên giúp các em dễ liên tưởng và ghi nhớ nhanh hơn.

Quan trọng hơn là học sinh cảm nhận được sự quan tâm, các em sẽ nỗ lực học hành hơn.

Việc tiếp thu bài giữa các học sinh là khác nhau.Vì vậy, các thầy cô cần biết nhiều phương pháp học tập mới hơn và hiện đại hơn để học sinh không bị nhàm chán nhanh chóng và có thể hiểu nhanh vấn đề.

Hiện tại, Kiến Guru là ứng dụng học tập online đang được rất nhiều học sinh sử dụng để cải thiện kết quả học tập của mình. Bởi vì các bài giảng trên Kiến Guru không chỉ được biên soạn bám sát nội dung chương trình học trên lớp, mà các bài giảng còn được biên soạn một cách sinh động, dễ hiểu. Sau mỗi video bài giảng sẽ là các bài tập, câu hỏi củng cố giúp các bạn nắm chắc bài hơn, đồng thời infographic cuối mỗi bài sẽ như một sơ đồ tư duy hệ thống lại toàn bộ nội dung cần nắm trong bài, giúp các em dễ dàng ghi nhớ hơn.

Các thầy cô cũng có thể tải Kiến Guru về máy để có thêm nguồn tư liệu hữu ích cho bài giảng của mình.

Cách Học Bài Nhanh Thuộc Và Nhớ Lâu Môn Sinh Học

Trong bài hướng dẫn phương pháp học thuộc bài nhanh và hiệu quả, các em đã hiểu được các yếu tố giúp khả năng tiếp thu bài tốt như:

– Giữ tinh thần thoải mái (không để bị áp lực, suy nghĩ vẫn đề khác,…)

– Không gian học tập thoải mãi (yên tĩnh, thoáng mát,..)

– Thời gian học tập phù hợp (phân bổ thời gian học, thời gian có thể tiếp thu bài tốt nhất ví dụ: 5-7h, 7h-11h, 15h-16h, 19-21h,…)

– Cố gắng ôn lại bài ngay trong ngày

– Hiểu nội dung khái quát, tóm tắt các ý chính của bài học

– Có thể học nhóm, nhẩm lại bài trước khi đi ngủ,…

– Trước hết các em cần hiểu về sinh học là một môn khoa học đa ngành, vì thế để học giỏi môn Sinh cần phải có kiến thức vững từ các môn học khác như Toán, Lý, Hoá, và vì thế rất cần cách học thông minh, sáng tạo. Tuy nhiên, cũng như các môn học khác, các em cần ghi nhớ khái niệm cơ bản và học cách vận dụng các khái niệm này chứ không phải chỉ biết học thuộc lòng một cách máy móc.

– Mặt khác, Sinh học là khoa học nghiên cứu về sự sống nên kiến thức rất rộng bao gồm từ mức độ phân tử đến tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái. Vì thế muốn nắm bắt được những nguyên lý cơ bản của sự sống cần phải biết cách học, biết cách liên hệ kiến thức của các phần lại với nhau, biết nhìn nhận các mức độ tổ chức của sự sống như những hệ thống mở luôn tự điều chỉnh để thích nghi với môi trường không ngừng biến đổi. Nếu chỉ biết học thuộc lòng mà không tìm hiểu các khái niệm, hiện tương một cách thấu đáo thì khi đi thi gặp các câu hỏi vận dụng khác một chút là các em sẽ gặp khó khăn khi làm bài.

Vì các em đã hiểu rõ cách học ở trên nên chúng ta không nhắc lại nữa, mà ở đây chúng sẽ áp dụng phương pháp này vào 1 bài học cụ thể của môn sinh học:

– Đối với mỗi mỗi bài học cần học theo cách: Đi từ tổng thể tới chi tiết, nắm chắc khái niệm, cơ chế, ý nghĩa.

+ Ví dụ, khi học về đột biến đa bội thể thì cần học khái niệm thế nào là đột biến đa bội, cơ chế phát sinh thể đa bội, phân loại đa bội thể, đặc điểm của thể đa bội, ý nghĩa của đột biến đa bội trong chọn giống và trong tiến hoá, nêu được một số ví dụ về các dạng đa bội.

+ Ví dụ, học bài: “Quá trình tự nhân đôi của ADN”, các em sẽ tóm tắt nội dung và các ý chính cơ bản như sau: (học 5 tiêu đề từ 1-5, sau đó ghi nhớ 1 tiêu đề có mấy ý chính,…)

1. Thời điểm và vị trí

* Thời điểm: Xảy ra pha S của chu kỳ trung gian

* Vị trí : Trong nhân tế bào

2. Thành phần tham gia

– ADN khuôn (ADN mẹ)

– Các nucleotit tự do A, T, G, X

– Năng lượng: ATP

– Hệ enzim:

ADN polymeraza (kéo dài sợi mới theo chiều 5′ – 3′)

Enzim tháo xoắn

ARN polymeraza

Ligaza (enzim nối ADN)

3. Nguyên tắc

Nguyên tắc bán bảo toàn (giữ lại ½)

Nguyên tắc bổ sung: A lk T, G lk X

4. Các bước của cơ chế tự sao

+ Bước 1: Tháo xoắn

Enzym tháo xoắn sẽ tách mạch và tháo xoắn ADN → hình thành nên chạc tái bản (chữ Y) → lộ ra 2 mạch đơn 3′ – 5′ và 5′ – 3′

+ Bước 2: Tổng hợp sợi mới

Trên sợi 3′ – 5′: Tổng hợp sợi mới diễn ra liên tục

Trên sợi 5′ – 3′: Tổng hợp gián đoạn.

Tổng hợp các đoạn ngắn (Okazaki) ngược chiều tháo xoắn. Các enzym nối, nối Okazaki thành sợi mới

+ Bước 3: Hình thành ADN con

Đoạn nào tập hợp xong → đóng xoắn ngay → ADN

ADN con có 1 mạch đơn mới với 1 mạch đơn cũ của ADN mẹ

5. Kết quả

Từ 1 phân tử ADN mẹ ban đầu → tự sao 1 lần → 2 ADN con

2 ADN con giống nhau và giống ADN mẹ ban đầu

ADN con có 1 mạch đơn mới với 1 mạch đơn cũ của ADN mẹ

6. Ý nghĩa

Đảm bảo được chức năng di truyền (từ tế bào này sang tế bào khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác).

* Như vậy: Nội dung bài học “Quá trình tự nhân đôi của ADN” các em sẽ trả lời những câu hỏi sau:

– Xảy ra ở đâu? Xảy ra khi nào? Xảy ra như thế nào? Kết quả như thế nào? Ý nghĩa của quá trình tự nhân đôi ADN?

* Phương pháp học thuộc môn Sinh hiệu quả

– Quy luật tương tự (như nói đến mùa thu thường liên tưởng đến lá vàng, nói đến cặp nhân tố di truyền là nghĩ đến cặp nhiễm sắc thể tương đồng,…).

– Quy luật tương phản (như nói đến phân li độc lập nghĩ đến di truyền liên kết, nói đến nhân đôi thì nghĩ đến phân li,…).

– Quy luật gần nhau (thấy đậu Hà Lan là nghĩ đến Menđen, thấy ruồi giấm là nghĩ đến Moocgan,…).

– Quy luật liên tưởng: Tạo ra sự liên hệ giữa những vấn đề cần ghi nhớ với thế giới hình ảnh xung quanh…

+ Những nội dung đơn giản, dễ nhớ thì sự tưởng tượng không thật cần thiết. Sự tưởng tượng rất phù hợp với những nội dung phức tạp và trừu tượng mà nếu học thuộc theo những cách thông thường mất nhiều thời gian, khó nhớ.

+ Ví dụ sinh động về sử dụng liên tưởng để học tốt Sinh học

Ví dụ 1: Khi học bài 2 – Lai một cặp tính trạng, mục II. Menđen giải thích kết quả thí nghiệm, học sinh cần phải nắm được:

– Mỗi tính trạng của cơ thể do một cặp nhân tố di truyền quy định.

– Trong tế bào sinh dưỡng, các nhân tố di truyền tồn tại thành từng cặp tương đồng.

– Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố của cặp đi về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng P.

– Trong quá trình thụ tinh, các nhân tố di truyền của cặp được tổ hợp lại và tính trạng được biểu hiện.

+ Hoạt động của cặp nhân tố di truyền có thể được tưởng tượng thành: Đôi giày của bạn Mạnh có hai chiếc trông thật giống nhau, chỉ là ngược phía với nhau (như hai nhân tố di truyền khác nhau về nguồn gốc . Nếu muốn chúng vẫn có thể tách nhau ra, khi đó chiếc bên phải vẫn là chiếc bên phải, chiếc bên trái vẫn là chiếc bên trái, không lẫn lộn. Ghép lại cạnh nhau chúng lại tạo thành một đôi giày.

Ví dụ 2: Khi tìm hiểu về diễn biến của quá trình tổng hợp chuỗi axit-amin trong mục I bài 19 – Quan hệ giữa gen và tính trạng, giáo viên có thể gợi ý để học sinh liên tưởng:

– Phân tử mARN – kho chứa hàng, gồm nhiều vị trí để hàng, các vị trí có thể để loại hàng giống hoặc khác nhau, vị trí để hàng đầu tiên là do một người được chỉ định trước mang tới; tARN – Người mang hàng; Ribôxôm – Xe chở người mang hàng, Mỗi axit amin – Một kiện hàng.

+ Câu chuyện có thể tưởng tượng như sau: Người mang hàng đầu tiên là người được chỉ định trước, với lí do “hợp tuổi”. Anh ta lên xe, xe đi 3 bước, anh ta mang kiện hàng mở đầu để vào đúng vị trí và đi ra. Tiếp tục theo đúng trật tự, người thứ hai lên xe mang hàng đặt vào đúng vị trí cạnh kiện hàng mở đầu, lấy dây xích móc hai kiện hàng vào nhau. Cứ như vậy, những người tiếp theo lần lượt mang các kiện hàng của mình đặt vào đúng vị trí và đi ra. Đến vị trí để hàng cuối cùng, vì thấy cửa kho hàng đã khóa nên người cuối cùng không lên xe nữa. Cả dây hàng trong kho được kéo đi giao cho nơi khác.

* Tóm lại:

– Để học thuộc bài môn Sinh nhanh, các em cần ôn tập theo kiểu hệ thống hoá kiến thức đi từ tổng thể tới chi tiết. Trong từng phần cụ thể lại đi từ khái niệm cơ bản đến cơ chế, qui trình, cách phân loại, đặc điểm đến ứng dụng.

– Mặc dù phải ôn tập toàn bộ chương trình sinh học nhưng cần xác định thứ tự ưu tiên một cách hợp lí mà không dàn trải đều. Cần kết hợp việc ghi nhớ các kiến thức cơ bản như khái niệm, nguyên lí đến việc vận dụng kiến thức vào việc giải các bài tập, các vấn đề ứng dụng trong thực tiễn.

– Để học môn Sinh có có hiệu quả tốt nhất các em cần biết khái quát nội dung và tiếp thu kiến thức một cách có chọn lọc, hiểu thật đúng bản chất của vấn đề rồi ghi nhớ, các bài phức tạp các em có thể học liên tưởng theo sáng tạo của mình. Nếu biết cách liên hệ giữa các thông tin với nhau và đặt chúng trong một hệ thống thích hợp thì việc ghi nhớ và tái hiện lại thông tin khi cần sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn.

Chúc các em học tập tốt!

Giảng Dạy Hóa Học, Hóa Học Nhà Trường, Đường Chéo, Bài Tập Hóa Học

(H2N2)-Với hình thức thi trắc nghiệm khách quan, trong một khoảng thời gian tương đối ngắn học sinh phải giải quyết một số lượng câu hỏi và bài tập khá lớn (trong đó bài tập toán chiếm một tỉ lệ không nhỏ). Do đó việc tìm ra các phương pháp giúp giải nhanh bài toán hóa học có một ý nghĩa quan trọng.

Bài toán trộn lẫn các chất với nhau là một dạng bài hay gặp trong chương trình hóa học phổ thông. Ta có thể giải bài tập dạng này theo nhiều cách khác nhau, song cách giải nhanh nhất là “phương pháp sơ đồ đường chéo”.

Nguyên tắc: Trộn lẫn 2 dung dịch:

Dung dịch 1: có khối lượng m 1, thể tích V 1, nồng độ C 1 (C% hoặc C M), khối lượng riêng d 1.

Sơ đồ đường chéo và công thức tương ứng với mỗi trường hợp là:

a) Đối với nồng độ % về khối lượng:

b) Đối với nồng độ mol/lít:

c) Đối với khối lượng riêng:

Khi sử dụng sơ đồ đường chéo ta cần chú ý:

*) Chất rắn coi như dung dịch có C = 100%

*) Dung môi coi như dung dịch có C = 0%

*) Khối lượng riêng của H 2 O là d = 1 g/ml

A. 1:2 B. 1:3 C. 2:1 D. 3:1

Hướng dẫn giải:

Áp dụng công thức (1):

Ví dụ 2. Để pha được 500 ml dung dịch nước muối sinh lí (C = 0,9%) cần lấy V ml dung dịch NaCl 3%. Giá trị của V là:

A. 150 B. 214,3 C. 285,7 D. 350

Hướng dẫn giải:

Ta có sơ đồ:

Phương pháp này không những hữu ích trong việc pha chế các dung dịch mà còn có thể áp dụng cho các trường hợp đặc biệt hơn, như pha một chất rắn vào dung dịch. Khi đó phải chuyển nồng độ của chất rắn nguyên chất thành nồng độ tương ứng với lượng chất tan trong dung dịch.

* Ví dụ 3. Hòa tan 200 gam SO 3 vào m gam dung dịch H 2SO 4 49% ta được dung dịch H 2SO 4 78,4%. Giá trị của m là:

A. 133,3 B. 146,9 C. 272,2 D. 300,0

Hướng dẫn giải:

Nồng độ dung dịch H 2SO 4 tương ứng: 122,5%

Gọi m 1, m 2 lần lượt là khối lượng SO 3 và dung dịch H 2SO 4 49% cần lấy. Theo (1) ta có:

Dạng 2 : Bài toán hỗn hợp 2 đồng vị

Đây là dạng bài tập cơ bản trong phần cấu tạo nguyên tử.

Ví dụ 4. Nguyên tử khối trung bình của brom là 79,319. Brom có hai đồng vị bền: . Thành phần % số nguyên tử của là:

A. 84,05 B. 81,02 C. 18,98 D. 15,95

Hướng dẫn giải:

Ta có sơ đồ đường chéo:

Dạng 3 : Tính tỉ lệ thể tích hỗn hợp 2 khí

Ví dụ 5. Một hỗn hợp gồm O 2, O 3 ở điều kiện tiêu chuẩn có tỉ khối đối với hiđro là 18. Thành phần % về thể tích của O 3 trong hỗn hợp là:

A. 15% B. 25% C. 35% D. 45%

Hướng dẫn giải:

Áp dụng sơ đồ đường chéo:

* Ví dụ 6. Cần trộn 2 thể tích metan với một thể tích đồng đẳng X của metan để thu được hỗn hợp khí có tỉ khối hơi so với hiđro bằng 15. X là:

A. C3H8 B. C4H10 C. C5H12 D. C6H14

Hướng dẫn giải:

Ta có sơ đồ đường chéo:

Dạng 4 : Tính thành phần hỗn hợp muối trong phản ứng giữa đơn bazơ và đa axit

Dạng bài tập này có thể giải dễ dàng bằng phương pháp thông thường (viết phương trình phản ứng, đặt ẩn). Tuy nhiên cũng có thể nhanh chóng tìm ra kết quả bằng cách sử dụng sơ đồ đường chéo.

* Ví dụ 7. Thêm 250 ml dung dịch NaOH 2M vào 200 ml dung dịch H 3PO 4 1,5M. Muối tạo thành và khối lượng tương ứng là:

Hướng dẫn giải:

Sơ đồ đường chéo:

: Bài toán hỗn hợp 2 chất vô cơ của 2 kim loại có cùng tính chất hóa học

A. 50% B. 55% C. 60% D. 65%

Hướng dẫn giải:

Áp dụng sơ đồ đường chéo:

Dạng 6 : Bài toán trộn 2 quặng của cùng một kim loại

Đây là một dạng bài mà nếu giải theo cách thông thường là khá dài dòng, phức tạp. Tuy nhiên nếu sử dụng sơ đồ đường chéo thì việc tìm ra kết quả trở nên đơn giản và nhanh chóng hơn nhiều.

Để có thể áp dụng được sơ đồ đường chéo, ta coi các quặng như một “dung dịch” mà “chất tan” là kim loại đang xét, và “nồng độ” của “chất tan” chính là hàm lượng % về khối lượng của kim loại trong quặng.

* Ví dụ 9. A là quặng hematit chứa 60% Fe 2O 3. B là quặng manhetit chứa 69,6% Fe 3O 4. Trộn m 1 tấn quặng A với m 2 tấn quặng B thu được quặng C, mà từ 1 tấn quặng C có thể điều chế được 0,5 tấn gang chứa 4% cacbon. Tỉ lệ m 1/m 2 là:

A. 5/2 B. 4/3 C. 3/4 D. 2/5

Hướng dẫn giải:

Số kg Fe có trong 1 tấn của mỗi quặng là:

Sơ đồ đường chéo:

A. 1/3 B. 1/4 C. 1/5 D. 1/6

BT 2. Hòa tan hoàn toàn m gam Na 2 O nguyên chất vào 40 gam dung dịch NaOH 12% thu được dung dịch NaOH 51%. Giá trị của m (gam) là

A. 11,3 B. 20,0 C. 31,8 D. 40,0

BT 3. Số lít nước nguyên chất cần thêm vào 1 lít dung dịch H 2SO 4 98% (d = 1,84 g/ml) để được dung dịch mới có nồng độ 10% là

A. 14,192 B. 15,192 C. 16,192 D. 17,192

BT 4. Nguyên tử khối trung bình của đồng là 63,54. Đồng có hai đồng vị bền 63Cu và 65Cu. Thành phần % số nguyên tử của 65 Cu là

A. 73,0% B. 34,2% C. 32,3% D. 27,0%

BT 5. Cần lấy V1 lít CO2 và V2 lít CO để điều chế 24 lít hỗn hợp CO2 và CO có tỉ khối hơi đối với metan bằng 2. Giá trị của V1 (lít) là

A. 2 B. 4 C. 6 D. 8

BT 6. Thêm 150 ml dung dịch KOH 2M vào 120 ml dung dịch H 3PO 4 1M. Khối lượng các muối thu được trong dung dịch là

BT 7. Hòa tan 2,84 gam hỗn hợp 2 muối CaCO 3 và MgCO 3 bằng dung dịch HCl dư, thu được 0,672 lít khí ở điều kiện tiêu chuẩn. Thành phần % số mol của MgCO 3 trong hỗn hợp là

A. 33,33% B. 45,55% C. 54,45% D. 66,67%

BT 8. A là khoáng vật cuprit chứa 45% Cu 2O. B là khoáng vật tenorit chứa 70% CuO. Cần trộn A và B theo tỉ lệ khối lượng T = m A/m B như thế nào để được quặng C, mà từ 1 tấn quặng C có thể điều chế được tối đa 0,5 tấn đồng nguyên chất. T bằng:

A. 5/3 B. 5/4 C. 4/5 D. 3/5

Lê Phạm Thành Nguồn Hóa Học và Ứng dụng/Goonline.vn

Đề Tài Phương Pháp Giảng Dạy Phần Sinh Thái Học

phương pháp giảng dạy phần sinh thái học Họ và tên: Chức vụ: Đơn vị công tác: Sáng kiến kinh nghiệm môn: Năm học 2007 – 2008 1.Phần mở đầu: 1.1.Lý do chọn đề tài: cao hơn nữa là tất cả các sinh vật có mặt trong lòng đất,trong nước,trên mặt đất và trong không khí. Nội dung phần sinh thái học đã trang bị cho học sinh những tri thức cơ bản,trên cơ sở làm cho học sinh hiểu và nhận thức tốt hơn về thiên nhiên đối với sự tồn tại và phát triển của sự sống và nắm chắc các qui luật sinh thái.Từ đó học sinh có ý thức bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống,biết khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên theo hướng bảo vệ và cải tạo môi trường,có thái độ trân trọng sự sống,yêu quí thiên nhiên,tránh xa các hành động tàn phá thiên nhiên,có hành động thiết thực bảo vệ thiên nhiên và môi trường sống,từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Vậy làm thế nào để có tiết dạy chất lượng theo phương châm lấy học sinh làm trung tâm,để phát huy được nội lực của học sinh,để các em chủ động lĩnh hội tri thức cho mình mà không bị gò bó,đơn điệu là điều khó khăn.Mặt khác thiết bị dạy học và trợ giảng của giáo viên ở các trường phổ thông còn nhiều hạn chế. Bản thân tôi là một giáo viên dạy sinh học ở trường THPT tuổi đời và tuổi nghề tuy chưa nhiều,chưa có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp .Nhưng nhận thấy những khó khăn còn tồn tại về vấn đề:làm sao để mỗi tiết học bình thường,học sinh được hoạt động và suy nghĩ nhiều hơn trên con đường chủ động chiếm lĩnh,hội nhập tri thức. Với những lý do trên tôi đã chọn đề tài này để trình bày một số kinh nghiệm mà tôi đã rút ra sau những giờ trực tiếp giảng dạy,mong rằng sẽ được đồng nghiệp của mình cùng đóng góp để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,cũng như nâng cao chất lượng của học sinh. 1.2.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài: Đối tượng nghiên cứu: là học sinh khối 11 và các bài học của phần sinh thái học Phạm vi của đề tài: Đề tài có trọng tâm xoay quanh vấn đề tìm phương pháp phù hợp để học sinh phát huy được tính tích cựu,tự giác,chủ động,sáng tạo,phù hợp với đặc điểm của từng lớp và từng tiết dạy trong phần sinh thái học. 1.3. Phương pháp sử dụng và phương tiện trợ giảng: * Phương pháp sử dụng: Sử lý tình huống Phiếu học tập Vấn đáp tìm tòi Trực quan Vấn đáp tái hiện Tự nghiên cứu sách gioá khoa * Phương tiện trợ giảng: Sách giáo khoa sinh học 11 và một số tranh vẽ phóng to trong sách giáo khoa Đồi bạch đàn sau trường Mô hình Sách giáo viên và sách giáo khoa ban khoa học tự nhiên 2. Nội dung: 2.1.Nhiệm vụ của đề tài: Môi trường sống đang bị biến đổi nhanh chóng trước những tác động ngày càng mạnh mẽ của con người.Từ những năm đầu thế kỷ XIX nền công nghiệp ở các nước phát triển,đặc biệt từ những năm 50 đến nay đã biến đổi nhanh trong cuộc cách mạng công nghệ,một mặt tạo ra một khối lượng sản phẩm to lớn gấp nhiều lần so với trước đây và chất lượng cao.Mặt khác tốc độ phá huỷ và ô nhiễm môi trường cũng trở thành hiểm hoạ thực sự không chỉ cho cá nhân hoặc một nhóm người mà cả một dân tộc. Chiến tranh cũng gây bao tổn thất nặng nề cho môi trường sống trên nhiều vùng của hành tinh mà chúng ta đang sống,ý thức và thói quen bảo vệ môi trường đã trở thành một giá trị nhân cách,một phẩm chất đạo đức của mỗi người.Do đó hiểu biết sinh thái đã trở thành một nhu cầu cần thiết và và cấp bách của toàn xã hội. Hội nghị quốc tế về môi trường nhấn mạnh “ Mỗi thành viên của loài người sống trên trái đất đều phải nhận thức được 4 vấn đề toàn cầu là:hoà bình,giảm cường độ tăng dân số,tăng số lượng và chất lượng sản phẩm trong đó có lương thực,bảo vệ sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và khôi phục môi trường bền vững”. Nước ta được xem là rừng vàng biển bạc,nhưng đất hẹp người đông.Sau nhiều năm chiến tranh môi trường đã bị tàn phá nặng nề.Vấn đề xây dựng và khôi phục đất nước là những năm rừng và môi trường sống đang tiếp tục bị tàn phá ,lấy gỗ làm vật liệu xây dựng,kinh doanh,phá rừng làm nương rẫy,lấy đất xây dựng nhà cửa cầu cống,làm đường giao thông,đánh bắt cá bằng mìnai cũng cho rằng rừng là vô tận,không nhận thức được vai trò to lớn của rừng đối với việc bảo vệ sự cân bằng sinh thái trong tự nhiên.Kết quả đất đai sói mòn,lũ lụt thường xuyên xẩy ra,mặt khác việc lạm dụng thuốc trừ sâu để tiêu diệt sâu bệnh đã làm cho nhiều nơi rau màu,hoa quả bị nhiễm độc do dùng thuốc hoá học quá liều lượng,con người không những ảnh hưởng trực tiếp mà còn bị đe doạ thường xuyên đến tính mạng do môi trường ô nhiễm gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo,sức khỏe ngày càng bị giảm sút và chết. Mỗi thành viên trong xã hội cần phải hiểu biết nội dung chương trình sinh thái học,là nhu cầu thực sự cấp bách và cần thiết hiện nay,đối với mỗi cán bộ lãnh đạo,mỗi thành viên trong xã hội,nhất là lứa tuổi thanh thiếu niên học sinh những người làm chủ đất nước,bảo vệ và xây dựng đất nước trong hiện tại và tương lai. Chính vì vậy mà trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy để học sinh nhận thức đúng đắn về sinh thái học là một vấn đề khó khăn,vì vậy để truyền thụ những kến thức cơ bản cho học sinh,giáo viên phải khéo léo trong công tác dẫn dắt bài dạy,phải kết hợp hài hoà các phương pháp giảng dạy tôi đã bám sát trương trình nội dung trong sách giáo khoa,khai thác triệt để tranh vẽ và hình ảnh trong sách giáo khoa,liên hệ với thực tiễn các vấn đề cần thiết cho tiết học.Không quên lưu ý học sinh ý thức bảo vệ môi trường,điều đó đã giúp cho học sinh tìm hiểu các khái niệm và kiến thức trong bài có hệ thống,lôgíc,khắc sâu trong việc xây dựng và phát triển nhân cách cho học sinh sau khi học phần sinh thái học. 2.2.Thực trạng vấn đề: 2.2.1. Thuận lợi: Tuổi học sinh đang bước vào tuổi trưởng thành về tâm sinh lí ưa thích hoạt đồng chủ động,tự quản,có năng lực tư duy,phân tích tổng hợp,khái quát cao,có tiềm năng,năng động sáng tạo trong học tập,nếu được hướng dẫn tốt.Phần lớn học sinh đã làm quen với những tri thức về sinh thái trong các chương trình của môn sinh học và địa lí có định hướng cho học sinh dễ nhớ. * Học sinh chủ yếu sống ở các vùng nông thôn,rừng núi phần nào đó có vốn phong phú về thiên nhiên ,xã hội và các mối quan hệ tác động qua lại gữa sinh vật với môi trường sống. *Trên cơ sở kiến thức nội dung bài giảng tôi đã nghiên cứu tìm tòi và mạnh dạn nâng cao vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình học tập,tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh xây dựng bài bàng những kiến thức trong SGK kết hợp với quan sát môi trường xung quanh qua các giờ thực hành để bài giảng thêm sinh động và dễ hiểu. 2.2.2.Khó khăn: Thực tế hiện nay sinh học vẫn còn là một môn học khó đối với học sinh,vì thế số học sinh chưa khá tương đối đông đảo.Khi phát biểu các em còn rụt rè và mang tính máy móc,chưa vận dụng sáng tạo những gì đã được học,được hướng dẫn.Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do: *Về phía học sinh: Nhiều em còn coi nhẹ môn học ,chưa có ý thức trong việc trau dồi vốn kiến thức,hoăc nếu có chỉ là học vẹt,học đối phó dẫn đến tình trạng không hiểu bài và ngại học.Mặt khác nhận thức của một số học sinh và phụ huynh chưa được đầy đủ về môn học này nên việc đầu tư cho môn học còn nhiều hạn chế,hơn nữa điều kiện và hoàn cảnh cũng đóng góp một phần không nhỏ tới chất lượng của học sinh. *Về phía giáo viên: Phần lớn giáo viên vẫn còn mang thói quen của lối dạy học cũ,nói nhiều nên hoạt động trong lớp diễn ra một cách đơn điệu,máy móc.Các cá nhân không cảm thấy tự tin khi trả lời câu hỏi.Vấn đề này một phần cũng vì điều kiện thời gian ít (45 phút) * Điều kiện giảng dạy: Bên cạnh những mặt hạn chế trên còn một vấn đề không kém phần quan trọng là trang thiết bị dạy học.Ngoài sách giáo khoa,sách giáo viên và một số tranh ảnh ra giáo viên không còn được trang bị bất kỳ một thiết bị hỗ trợ nào khác phục vụ cho việc giảng dạy. 2.3.Nội dung cụ thể: 2.3.1.làm thế nào để học sinh hiểu và nắm được những kinh nghiệm có hệ thống và có tính kế thừa cao: * Trong quá trình giảng dạy phần sinh thái học,giáo viên không chỉ đơn thuần truyền đạt nội dung bài học cho học sinh,mà phải có sự so sánh,liên hệ với bài trước,với thực tế và đồng thời nó phải là tiền đề hay tạo ra mắt xích cho bài sau (hoặc tiết sau),nếu bài ở cuối chương,cuối phần thì giáo viên phải có trách nhiệm hệ thống lại chương,phần đã học đó,để học sinh thấy rằng kiến thức của mình học được xắp xếp theo một trình tự lôgíc với nhau.Sự tồn tại của từng cấp độ sống và các hoạt động sống của chúng trong tự nhiên đều góp phần cho sự tồn tại và phát triển chung của sinh giới. * Khi giảng dạy phần sinh thái học cần phải thực hiện qua các bước sau : – Bước 1: Khai tâm cho học sinh hiểu được sinh thái học là gì? ví dụ: Khi giới thiệu phần sinh thái học và chương sinh thái học cá thể,ta có thể nêu câu hỏi và hình thành sơ đồ GV hỏi: – Mỗi cơ thể là một cá thể ,giữa các cá thể có mối quan hệ cơ bản nào? và có quan hệ với môi trường không? – ở cấp độ cao hơn giữa sinh vật với sinh vật có mối quan hệ cơ bản nào? và có quan hệ với môi trường không? – Vậy thế nào là sinh thái học và sinh thái học cá thể ? H/S suy nghĩ trả lời Môi trường (nắng,mưa,..) ) Sinh vật Sinh vật Môi trường Sinh thái học Sinh thái học cá thể Cá thể Cá thể –nnnnsdfgg GV kết luận để nêu bật khái niệm về sinh thái học,và sinh thái học cá thể.Đồng thời giáo viên giới thiệu phần sinh thái học chúng ta cần phải nghiên cứu những nội dung gì? * Bước 2: Xác định nhiệm vụ trọng tâm của từng chương,từng bài để củng cố những kiến thức cơ bản có tính qui luật về những mối quan hệgiữa cá thể sinh vật với môi trường sống và giữa sinh vật với sinh vật * Bước 3:Vận dụng sử lý phương pháp sử lý tình huống,nêu và giải quyết vấn đề đối với từng bài cụ thể từng nội dung tiết dạy.Nêu một số câu hỏi để học sinh tự suy nghĩ và trả lời (lưu ý cần phải có thời gian nhất định đủ để cho học sinh suy nghĩ câuhỏi),các ví dụ cần điển hình và sát với thực tế .Sau mỗi bài học (tiết học) cần phải có những câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra kiến thức cơ bản và sự vận dụng kiến thức đó để giải thích các sự việc,hiện tượng như thế nào? * Bước 4: Kiến thức được học qua các bài được khắc sâu,học sinh dễ nhớ thông qua các tiết thực hành quan sát môi trường và nêu được các loài sinh vật sống trong môi trường,mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường. 2.3.2.Thực thể thử nghiệm: Chương I: Sinh thái học cá thể Môi trường và các nhân tố sinh thái * Phần nghiên cứu nội dung tiết học: Tiết học có nội dung xoay quanh ảnh hưởng của các nhân tố hữu sinh,nội dung gồm 2 phần là quan hệ cùng loài và quan hệ khác loài * áp dụng thử nghiệm: – Lần thứ nhất : Thực hiện giờ dạy ở lớp 11A2 như sau: Trong cách thử nghiệm này giáo viên thực sự trở thành những trọng tài,giải đáp các thắc mắc của học sinh và đưa ra các kết luận chính xác cuối cùng. – Lần thứ hai : Thực hiện giờ dạy ở lớp 11A1 như sau: Giáo viên sau khi khi kiểm tra bài cũ sẽ tiếp cận với các đề mục của bài theo sách giáo khoa.Giáo viên đưa ra ví dụ và hệ thống câu hỏi (tình huống) theo mức độ khó dần của kiến thức ,để học sinh hoạt động với sách giáo khoa,liên hệ với thực tế và trả lời theo yêu cầu của giáo viên.Tình huống được giải quyết thì nội dung kiến thức cần truyền tải đến học sinh cũng được hình thành.Giáo viên ghi những nội dung chính lên bảng để các em tiện theo dõi và có thể ghi chép vào vở.Cuối giờ giáo viên hệ thống lại bài giảng,sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra sự vận dụng kiến thức của các em,căn dặn học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới thật tốt trước khi đến lớp. 2.3.3. Kết quả đạt được: * ở lớp 12A2 : Sử dụng phiếu học tập là phương pháp tương đối mới đối với học sinh,nên việc chia nhóm chưa mang lại hiệu quả cao.Các cá nhân hoạt động gần như độc lập,máy móc, hoặc tham gia chưa tích cực,phần lớn học sinh sau khi kết thúc giờ học nhớ được ít kiến thức,lớp học trầm,một số em hiểu bài nhưng chưa thực sự tự tin để tham gia trả lời trước lớp.Giáo viên giảng dạy sẽ nói ít hơn,nhàn hơn nhưng lớp học diễn ra trầm,kết quả đạt được chưa cao. * ở lớp 12A1 : Với cách thức thực hiện như trên,học sinh đã thành thói quen,tham gia rất hào hứng sôi nổi.Các thành viên trong lớp hoạt động tích cực,sôi nổi,hào hứng,tự tin tham gia xây dựng bài,không khí lớp học nhẹ nhàng vui vẻ. Đa phần học sinh sau khi kết thúc giờ học hiểu được nội dung chính của bài,và trả lời các câu hỏi vận dụng.Phương pháp này tuy không mới, không cầu kì nhưng hiệu quả đạt được lại cao. 2.3.4.Giáo án của tiết dạy đã thực hiện: * Giáo án sử dụng dạy lớp 12A2 : Kiểm tra bài cũ : Môi trường là gì? thế nào là nhân tố sinh thái? phân biệtcác nhân tố vô sinh,hữu sinh và con người? Tiến trình bài mới: hoạt động dạy – học nội dung GV:Nêu các đề mục mà tiết trước đã học Hoạt động 1:Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật Hoạt động 1.1:Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh Hoạt động 1.2: Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố hữu sinh TT1:GV chia lớp thành 6 nhóm ,mỗi nhóm gồm 2 bàn kế tiếp nhau,sau đó yêu cầu h/s nghiên cứu phần 1.và hoàn thành phiếu học tập sau: phiếu học tập số 1 nhóm:..thới gian 7/ Mối quan hệ Nguyên nhân Đặc điểm biểu hiện ý nghĩa Quần tụ 1 2 3 Cách ly 4 5 6 TT3:GV cho các nhóm nhận xét về nội dung của nhóm báo cáo.Sau cùng GV kết luận,đưa ra nội dung chính xác của bài và bổ sung những thiếu sót. TT4:GV yêu cầu h/s nghiên cứu phần 2.và hoàn thành phiếu học tập sau phiếu học tập số 2 nhóm : thời gian 10/ Mối quan hệ những mối quan hệ cụ thể đặc điểm biểu hiện ví dụ minh hoạ Hỗ trợ Cộng sinh Hợp tác Hội sinh 1 3 5 2 4 6 Đối địch Cạnh tranh nơi ở và dinh dưỡng Đ.V ăn thịt và con mồi SV kí sinh –SV chủ ức chế cảm nhiễm 7 9 11 13 8 10 12 14 và hoàn thành phiếu học tập,cử đai diện nhóm báo cáo kết quả trước lớp. TT6:GV cho các nhóm nhận xét về kết quả của nhóm vừa báo cáo.Sau cùng GV kết luận đưa ra nội dung chính xác của bài và bổ sung những thiếu sót. * Củng cố bài học:Những nhân tố hữu sinh nào ảnh hưởng đến đời sống cá thể ? Nội dung của từng nhân tố? 1 .Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đấu tranh cùng loài là a) Do chống lại điều kiện bất lợi b) Do có cùng nhu cầu sống c) Do điều kiện sống thay đổi d) Do mật độ cao 2 .Trường hợp thường dẫn đến tiêu diệt lẫn nhau là do a) Dành đẳng cấp b) Kí sinh – vật chủ c) Vật ăn thịt – con mồi d) Xâm chiếm lãnh thổ. * Hướng dẫn về nhà: h/s về nhà làm bài tập 1,2,3 trang 12 SGK và chuẩn bị bài . I. Khái niệm môi trường và các nhân tố sinh thái II. ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật A. ảnh hưởng của nhân tố vô sinh: B. ảnh hưởng của các nhân tố hữu sinh: 1. Quan hệ cùng loài: 1 :Tác động của ngoại cảnh bất lợi 2 :Các cá thể tụ tập bên nhau 3 :Bảo vệ nhau tốt hơn,đua nhau tìm thức ăn và ăn nhiều hơn 4 :Quần tụ quá mức cực thuận 5 :Một số cá thể trách khỏi quần tụ 6 :Giảm cạnh tranh,hạn chế sự cạn kiệt tài nguyên 2. Quan hệ khác loài: 1: Hai loài cùng sinh sống,có lợi và cần thiết cho sự tồn tại cả 2 bên về dinh dưỡng và nơi ở 2: VD: SGK 3: Hai loài cùng sinh sống,cả 2 bên cùng có lợi nhưng không nhất thiết cho sự tồn tại của chúng 4: VD :SGK 5: Hai loài cùng sinh sống,1 loài có lợi,còn loài kia không có lợi cũng không có hại 6: VD : SGK 7: Tranh dành nhau nơi ở và thức ăn 8: VD :SGK 9: ĐV ăn thịt tiêu diệt con mồi 10: VD :SGK 11: Vật kí sinh – kí sinh trên sinh vật chủ nhưng không giết chết sinh vật chủ 12: VD :SGK 13: Một số loài TV tiết ra chất phitôxít kìm hãm sự phát triển của các loài SV xung quanh. 14: VD :SGK * Giáo án sử dụng dạy lớp 12A1 : Kiểm tra bài cũ : môi trường là gì? thế nào là nhân tố sinh thái? phân biệtcác nhân tố vô sinh,hữu sinh và con người? Tiến trình bài mới: hoạt động dạy – học nội dung GV:Nêu các đề mục mà tiết trước đã học Hoạt động 1:Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật Hoạt động 1.1:Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh Hoạt động 1.2: Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố hữu sinh TT1:GV đưa ra ví dụ: đàn gà mới nở thường tụ tập bên nhau,chó sói sống thành bầy đànyêu cầu h/s nghe và kết hợp với nghiên cứu SGK để trả lời các câu hỏi : – Nguyên nhân do đâu mà có sự quần tụ của của nhiều loài sinh vật? đặc điểm của quần tụ là gì? – Sự quần tụ này mang lại lợi ích gì cho đời sống của chúng? – Có những tổ ong có số lượng cá thể rất ít,trong khi những tổ khác số lượng cá thể rất nhiều.Em giải thích như thế nào về hiện tượng này? – Sự cách li mang lại lợi ích gì không? – Biểu hiện của sự cách li ? TT2:h/s nghiên cứu SGK,kết hợp với ví dụ trên bảng và trả lời TT3: GV kết luận. và bổ sung những thiếu sót (đặc biệt lưu ý những trường hợp cá thể sống đơn lẻ hoặc là gia đình) TT4: GV yêu cầu h/s nghiên cứu SGK và trả lời các câu hỏi sau: – Các cá thể khác loài có những mối quan hệ nào? – Đặc điểm biểu hiện của từng mối quan hệ? Lấy ví dụ minh hoạ ? – Các cá thể sống trong môi trường thường xuyên diễn ra những mối quan hệ tương hỗ nào ? TT5: h/s nghiên cứu và trả lời TT6: GV kết luận,bổ sung những thiếu sót. * Củng cố bài học: Những nhân tố hữu sinh nào ảnh hưởng đến đời sống cá thể ? Nội dung của từng nhân tố? 1 .Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đấu tranh cùng loài là a) Do chống lại điều kiện bất lợi b) Do có cùng nhu cầu sống c) Do điều kiện sống thay đổi d) Do mật độ cao 2 .Trường hợp thường dẫn đến tiêu diệt lẫn nhau là do a) Dành đẳng cấp b) Kí sinh – vật chủ c) Vật ăn thịt – con mồi d) Xâm chiếm lãnh thổ. * Hướng dẫn về nhà: h/s về nhà làm bài tập 1,2,3 trang 12 SGK và chuẩn bị bài . I. Khái niệm môi trường và các nhân tố sinh thái II. ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên cơ thể sinh vật A. ảnh hưởng của nhân tố vô sinh: B. ảnh hưởng của các nhân tố hữu sinh: 1. Quan hệ cùng loài: * Quần tụ: Nguyên nhân : Do tác động của ngoại cảnh bất lợi Biểu hiện: Các cá thể tụ tập bên nhau ý nghĩa: Các cá thể bảo vệ nhau tốt hơn,đua nhau tìm thức ăn và ăn nhiều hơn * Cách li: Nguyên nhân: Quần tụ quá mức cực thuận Biểu hiện: Một số cá thể trách khỏi quần tụ ý nghĩa: Giảm cạnh tranh,hạn chế sự cạn kiệt tài nguyên 2. Quan hệ khác loài: * Quan hệ hỗ trợ: – Cộng sinh: Hai loài cùng sinh sống, cùng có lợi và cần thiết cho sự tồn tại cả 2 bên về dinh dưỡng và nơi ở – Hợp tác: Hai loài cùng sinh sống,cả 2 bên cùng có lợi nhưng không nhất thiết cho sự tồn tại của chúng – Hội sinh: Hai loài cùng sinh sống,1 loài có lợi,còn loài kia không có lợi cũng không có hại. * Quan hệ đối địch: – Cạnh tranh nơi ở và dinh dưỡng: Tranh dành nhau nơi ở và thức ăn – Động vật ăn thịt và con mồi: ĐV ăn thịt tiêu diệt con mồi – Sinh vật kí sinh – sinh vật chủ: Vật kí sinh – kí sinh trên sinh vật chủ nhưng không giết chết sinh vật chủ – ức chế – cảm nhiễm: Một số loài TV tiết ra chất phitôxít kìm hãm sự phát triển của các loài SV xung quanh. 3. Kết luận: Để giời học được sôi nổi,tích cực đạt kết quả cao như mong muốn chúng ta phải làm tốt một số việc sau : * Xây dựng đúng yêu cầu của tiết học để phát huy tính chủ động,tích cực của học sinh,rèn luyện một số kỹ năng cần thiết cho học sinh. * Về soạn giáo án: – Xây dựng được mục đích,yêu cầu của tiết học – Yêu cầu học sinh chuẩn bị bài và học bài cũ trước khi đến lớp – Giáo án phải được chuẩn bị kỹ càng cả về chiều rộng,lẫn chiều sâu của kiến thức. * Phải chú ý đến từng đối tượng học sinh và từng lớp học để có những phương pháp và yêu cầu phù hợp. 4. Phụ lục: Tài liệu tham khảo gồm: – Sách giáo khoa sinh học 11 – Sách giáo viên – Để học tốt sinh học 11 – Sách ban khoa học tự nhiên – 1000 câu hỏi sinh học của tác giả Nguyễn Viết nhân và một số tài liệu khác

Cập nhật thông tin chi tiết về 3 Cách Giảng Dạy Để Học Sinh Hiểu Bài Nhanh Chóng trên website Channuoithuy.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!